chy_yeu

New Member
Download Luận án Nghiên cứu sự điều chỉnh quản trị công ty ở Đông Á sau khủng hoảng

Download Luận án Nghiên cứu sự điều chỉnh quản trị công ty ở Đông Á sau khủng hoảng miễn phí





Một hệthống QTCT hiệu quảphải đảm
bảo 5 vai trò: khuyến khích sửdụng một cách hiệu quảcác nguồn lực nội bộ
công ty và nền kinh tế; giúp các công ty và nền kinh tếthu hút nguồn vốn chi
phí thấp; đảm bảo các công ty hoạt động phù hợp với yêu cầu pháp luật, các
quy định và mong đợi của xã hội; tiến hành giám sát cán bộ điều hành trong
việc sửdụng tài sản công ty. Ngoài ra, QTCT tốt còn mang lại các lợi ích về
mặt tài chính cho công ty như: giá trịcổphiếu cao hơn, có tỷsuất lợi nhuận
trên vốn đầu tưcao; tỷsuất lợi nhuận của cổ đông cao hơn.



++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

”, The World Bank Group, 1998; (iv) B. S.
Black, H. Jang, W. Kim, “Does Corporate Governance Matter? Evidence
from the Korean Market”, Stanford Law School, May 2002; (v) Stephen
Prowse “Corporate Governance in East Asia: A Framework for Analysis”,
United Nations Economic and Social Commission for Asia and Pacific,
1998; (vi) Eduardo T. Gonzalez, “The Impact of Corporate Governance on
Productivity: Evidence Across 10 Asian Countries”, APO 2004; (vii) OECD,
6
“White Paper on Corporate Governance in Asia”, 2003; (viii) Kenneth E.
Scott, “Corporate Governance and East Asia”, Stanford Law School, June
1999; (ix) Philip Koh, “Corporate Governance in Malaysia – Current
Reforms in light of Post 1998 crisis”, 2003.
Qua khảo sát các công trình nghiên cứu nêu trên, có thể thấy hầu hết các
học giả đều thống nhất nhận định rằng sau khủng hoảng 1997, các nước
Đông Á đã tích cực tiến hành các biện pháp cải cách và điều chỉnh chính
sách về QTCT và đã đạt được những thành công nhất định. Tuy nhiên, nhiều
công trình mới chỉ dừng lại ở các điều chỉnh trong các lĩnh vực riêng lẻ như
ngân hàng và tài chính. Hơn nữa, đánh giá của các học giả về nguyên nhân
và các áp lực dẫn đến các điều chỉnh, những thành tựu đạt được, các hạn chế,
các bài học kinh nghiệm và mô hình khuyến nghị áp dụng cho các nước
Đông Á là không giống nhau. Phần lớn các công trình thường tập trung vào
hệ thống QTCT nói chung, áp dụng cho mọi loại hình doanh nghiệp. Mặc
khác, phần lớn các công trình được hoàn thành ngay sau khi khủng hoảng kết
thúc, ít có các nghiên cứu gần đây giúp có thể đánh giá được tính bền vững,
chuẩn xác của mô hình mà các nước Đông Á đang áp dụng và phát triển. Do
đó đó, nhiều nhận xét, đánh giá rút ra từ một số công trình nghiên cứu trước
đây cần được xem xét lại, điều chỉnh và bổ sung thêm.
Như vậy, tình hình nghiên cứu ở Việt Nam cũng như ở nước ngoài về đề
tài cho thấy cần thiết phải tiến hành tìm hiểu một cách tổng thể khuôn khổ
thể chế về QTCT đối với các công ty đại chúng niêm yết tại các nước Đông
Á bị ảnh hưởng nặng nề nhất bởi khủng hoảng tài chính-tiền tệ 1997 trong
quá trình cải cách, điều chỉnh chính sách vượt ra khỏi khủng hoảng và vực
dậy nền kinh tế, đưa ra sự đánh giá khách quan và rút ra bài học kinh nghiệm
đối với các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam.
7
3. Mục đích nghiên cứu của luận án
Mục đích bao trùm của luận án là nghiên cứu cơ sở lý luận về QTCT, cơ
sở thực tiễn cho sự điều chỉnh hệ thống QTCT tại các nước Đông Á, và
nghiên cứu chi tiết lộ trình và các điều chỉnh khuôn khổ thể chế về QTCT tại
bốn nước Đông Á và rút ra bài học tham khảo cho các nước đi sau trong đó
có Việt Nam.
Để triển khai mục tiêu bao trùm trên, luận án hướng vào các mục đích cụ
thể sau: thứ nhất, nghiên cứu khái quát cơ sở lý luận về QTCT và cơ sở thực
tiễn cho sự điều chỉnh về QTCT của bốn nước Đông Á; thứ hai, nghiên cứu
khuôn khổ thể chế và các điều chỉnh về QTCT tại bốn nước Đông Á từ sau
khủng hoảng; thứ ba, đánh giá kết quả các điều chỉnh và tác động đối với
khu vực công ty và đối với nền kinh tế các nước này; thứ tư, rút ra một số bài
học kinh nghiệm từ các điều chỉnh của các nước Đông Á để làm cơ sở tham
khảo thực tế cho các nhà hoạch định chính sách và góp phần làm phong phú
thêm sự hiểu biết về QTCT trong công tác nghiên cứu và học tập tại Việt
Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là các điều chỉnh khuôn khổ thể chế
về QTCT tại bốn nước Đông Á bao gồm Inđônêxia, Hàn Quốc, Malaixia và
Thái Lan.
Phạm vi nghiên cứu: Về thời gian, luận án tập trung nghiên cứu hệ thống
QTCT tại các nước Đông Á từ sau khủng hoảng 1997, tuy nhiên tập trung
vào giai đoạn 1998 – 2004. Ngoài ra, các điều chỉnh quan trọng cũng được
cập nhật cho đến năm 2008. Về không gian: luận án tập trung nghiên cứu hệ
thống QTCT tại bốn nước Đông Á bao gồm: Inđônêxia, Malaixia, Hàn Quốc
và Thái Lan. Về nội dung nghiên cứu: Luận án tập trung nghiên cứu khuôn
8
khổ thể chế về QTCT tại bốn nước Đông Á. Luận án không nghiên cứu toàn
bộ hệ thống QTCT tại các nước này. Khuôn khổ thể chế về QTCT được phân
tích dựa trên 5 nội dung chính trong Bộ Nguyên tắc QTCT của Tổ chức Hợp
tác và Phát triển Kinh tế (OECD) bao gồm: (i) Đảm bảo nền tảng cơ bản cho
QTCT hiệu quả; (ii) Quyền của cổ đông và đối xử công bằng với mọi cổ
đông; (iii) Vai trò của bên hữu quan trong QTCT; (iv) Công bố thông tin và
minh bạch; và (v) Trách nhiệm của HĐQT. Luận án tập trung nghiên cứu
khuôn khổ thể chế điều chỉnh hoạt động các công ty niêm yết và đại chúng.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu được sử dụng là tổng hợp, phân tích,
đánh giá, nghiên cứu so sánh, phỏng vấn chuyên gia, và nghiên cứu trường
hợp điển hình. Luận án sử dụng dữ liệu thứ cấp là các nghiên cứu đáng tin
cậy của các học giả và tổ chức quốc tế uy tín. Phỏng vấn chuyên gia được
thực hiện đối với cả chuyên gia trong và ngoài nước. Luận án có sử dụng
phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình được áp dụng đối với một số
công ty Việt Nam.
6. Những đóng góp của luận án
1/ Nghiên cứu một cách hệ thống khuôn khổ lý luận về QTCT, các nhân
tố cấu thành hệ thống QTCT, các lý thuyết QTCT và các hệ thống QTCT tiêu
biểu, các mô hình QTCT chính trên thế giới và xu hướng phát triển chung
của các mô hình này trong thời gian gần đây.
2/ Nghiên cứu một cách hệ thống quá trình và nội dung thực hiện các
điều chỉnh chính sách và khuôn khổ thể chế về QTCT tại bốn nước Đông Á
bao gồm Inđônêxia, Hàn Quốc, Malaixia và Thái Lan từ sau khủng hoảng và
tiến hành đánh giá kết quả điều chỉnh khuôn khổ thể chế và hệ thống QTCT
theo nhiều tiêu chí khác nhau, từ nhiều các quan điểm nhiều chiều khác nhau,
9
từ đó cho thấy những thành quả cũng như các bất cập của hệ thống QTCT
Đông Á.
3/ Tiến hành đánh giá hệ thống QTCT Việt Nam, từ cái nhìn so sánh với các
nước Đông Á và thế giới. Trên cơ sở đó, rút ra các bài học cho Việt Nam.
7. Bố cục của luận án
Ngoài các trang bìa, bảng các ký hiệu viết tắt, mục lục, danh mục các
công trình của tác giả luận án, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung chính của luận án được chia thành 3 phần: phần mở đầu, phần nội dung
và phần kết luận. Phần nội dung bao gồm 3 chương. Chương I phân tích cơ
sở lý luận và cơ sở thực tiễn của hệ thống QTCT tại các nước Đông Á để làm
cơ sở cho sự phân tích của các chương sau. Chương II phân tích các điều
chỉnh chủ yếu về khuôn khổ thể chế về QTCT được tiến hành tại bốn nước
Đông Á từ sau khủng hoảng 1997. Chương III đánh giá chung tổng quát về
các điều chỉnh chính sách và kết quả của các điều chỉnh này đối với các nước
Đông Á, nghiên cứu tổng quan về khuôn khổ thể chế về QTCT tại Việt Nam,
từ đó rút ra một số bài học kinh nghiệm có ý nghĩa tham khảo cho Việt Nam.
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ CÔNG TY VÀ CƠ S...
 

love.dandelion

New Member
Download Luận án Nghiên cứu sự điều chỉnh quản trị công ty ở Đông Á sau khủng hoảng

Download Luận án Nghiên cứu sự điều chỉnh quản trị công ty ở Đông Á sau khủng hoảng miễn phí





Một hệthống QTCT hiệu quảphải đảm
bảo 5 vai trò: khuyến khích sửdụng một cách hiệu quảcác nguồn lực nội bộ
công ty và nền kinh tế; giúp các công ty và nền kinh tếthu hút nguồn vốn chi
phí thấp; đảm bảo các công ty hoạt động phù hợp với yêu cầu pháp luật, các
quy định và mong đợi của xã hội; tiến hành giám sát cán bộ điều hành trong
việc sửdụng tài sản công ty. Ngoài ra, QTCT tốt còn mang lại các lợi ích về
mặt tài chính cho công ty như: giá trịcổphiếu cao hơn, có tỷsuất lợi nhuận
trên vốn đầu tưcao; tỷsuất lợi nhuận của cổ đông cao hơn.



++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

”, The World Bank Group, 1998; (iv) B. S.
Black, H. Jang, W. Kim, “Does Corporate Governance Matter? Evidence
from the Korean Market”, Stanford Law School, May 2002; (v) Stephen
Prowse “Corporate Governance in East Asia: A Framework for Analysis”,
United Nations Economic and Social Commission for Asia and Pacific,
1998; (vi) Eduardo T. Gonzalez, “The Impact of Corporate Governance on
Productivity: Evidence Across 10 Asian Countries”, APO 2004; (vii) OECD,
6
“White Paper on Corporate Governance in Asia”, 2003; (viii) Kenneth E.
Scott, “Corporate Governance and East Asia”, Stanford Law School, June
1999; (ix) Philip Koh, “Corporate Governance in Malaysia – Current
Reforms in light of Post 1998 crisis”, 2003.
Qua khảo sát các công trình nghiên cứu nêu trên, có thể thấy hầu hết các
học giả đều thống nhất nhận định rằng sau khủng hoảng 1997, các nước
Đông Á đã tích cực tiến hành các biện pháp cải cách và điều chỉnh chính
sách về QTCT và đã đạt được những thành công nhất định. Tuy nhiên, nhiều
công trình mới chỉ dừng lại ở các điều chỉnh trong các lĩnh vực riêng lẻ như
ngân hàng và tài chính. Hơn nữa, đánh giá của các học giả về nguyên nhân
và các áp lực dẫn đến các điều chỉnh, những thành tựu đạt được, các hạn chế,
các bài học kinh nghiệm và mô hình khuyến nghị áp dụng cho các nước
Đông Á là không giống nhau. Phần lớn các công trình thường tập trung vào
hệ thống QTCT nói chung, áp dụng cho mọi loại hình doanh nghiệp. Mặc
khác, phần lớn các công trình được hoàn thành ngay sau khi khủng hoảng kết
thúc, ít có các nghiên cứu gần đây giúp có thể đánh giá được tính bền vững,
chuẩn xác của mô hình mà các nước Đông Á đang áp dụng và phát triển. Do
đó đó, nhiều nhận xét, đánh giá rút ra từ một số công trình nghiên cứu trước
đây cần được xem xét lại, điều chỉnh và bổ sung thêm.
Như vậy, tình hình nghiên cứu ở Việt Nam cũng như ở nước ngoài về đề
tài cho thấy cần thiết phải tiến hành tìm hiểu một cách tổng thể khuôn khổ
thể chế về QTCT đối với các công ty đại chúng niêm yết tại các nước Đông
Á bị ảnh hưởng nặng nề nhất bởi khủng hoảng tài chính-tiền tệ 1997 trong
quá trình cải cách, điều chỉnh chính sách vượt ra khỏi khủng hoảng và vực
dậy nền kinh tế, đưa ra sự đánh giá khách quan và rút ra bài học kinh nghiệm
đối với các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam.
7
3. Mục đích nghiên cứu của luận án
Mục đích bao trùm của luận án là nghiên cứu cơ sở lý luận về QTCT, cơ
sở thực tiễn cho sự điều chỉnh hệ thống QTCT tại các nước Đông Á, và
nghiên cứu chi tiết lộ trình và các điều chỉnh khuôn khổ thể chế về QTCT tại
bốn nước Đông Á và rút ra bài học tham khảo cho các nước đi sau trong đó
có Việt Nam.
Để triển khai mục tiêu bao trùm trên, luận án hướng vào các mục đích cụ
thể sau: thứ nhất, nghiên cứu khái quát cơ sở lý luận về QTCT và cơ sở thực
tiễn cho sự điều chỉnh về QTCT của bốn nước Đông Á; thứ hai, nghiên cứu
khuôn khổ thể chế và các điều chỉnh về QTCT tại bốn nước Đông Á từ sau
khủng hoảng; thứ ba, đánh giá kết quả các điều chỉnh và tác động đối với
khu vực công ty và đối với nền kinh tế các nước này; thứ tư, rút ra một số bài
học kinh nghiệm từ các điều chỉnh của các nước Đông Á để làm cơ sở tham
khảo thực tế cho các nhà hoạch định chính sách và góp phần làm phong phú
thêm sự hiểu biết về QTCT trong công tác nghiên cứu và học tập tại Việt
Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là các điều chỉnh khuôn khổ thể chế
về QTCT tại bốn nước Đông Á bao gồm Inđônêxia, Hàn Quốc, Malaixia và
Thái Lan.
Phạm vi nghiên cứu: Về thời gian, luận án tập trung nghiên cứu hệ thống
QTCT tại các nước Đông Á từ sau khủng hoảng 1997, tuy nhiên tập trung
vào giai đoạn 1998 – 2004. Ngoài ra, các điều chỉnh quan trọng cũng được
cập nhật cho đến năm 2008. Về không gian: luận án tập trung nghiên cứu hệ
thống QTCT tại bốn nước Đông Á bao gồm: Inđônêxia, Malaixia, Hàn Quốc
và Thái Lan. Về nội dung nghiên cứu: Luận án tập trung nghiên cứu khuôn
8
khổ thể chế về QTCT tại bốn nước Đông Á. Luận án không nghiên cứu toàn
bộ hệ thống QTCT tại các nước này. Khuôn khổ thể chế về QTCT được phân
tích dựa trên 5 nội dung chính trong Bộ Nguyên tắc QTCT của Tổ chức Hợp
tác và Phát triển Kinh tế (OECD) bao gồm: (i) Đảm bảo nền tảng cơ bản cho
QTCT hiệu quả; (ii) Quyền của cổ đông và đối xử công bằng với mọi cổ
đông; (iii) Vai trò của bên hữu quan trong QTCT; (iv) Công bố thông tin và
minh bạch; và (v) Trách nhiệm của HĐQT. Luận án tập trung nghiên cứu
khuôn khổ thể chế điều chỉnh hoạt động các công ty niêm yết và đại chúng.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu được sử dụng là tổng hợp, phân tích,
đánh giá, nghiên cứu so sánh, phỏng vấn chuyên gia, và nghiên cứu trường
hợp điển hình. Luận án sử dụng dữ liệu thứ cấp là các nghiên cứu đáng tin
cậy của các học giả và tổ chức quốc tế uy tín. Phỏng vấn chuyên gia được
thực hiện đối với cả chuyên gia trong và ngoài nước. Luận án có sử dụng
phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình được áp dụng đối với một số
công ty Việt Nam.
6. Những đóng góp của luận án
1/ Nghiên cứu một cách hệ thống khuôn khổ lý luận về QTCT, các nhân
tố cấu thành hệ thống QTCT, các lý thuyết QTCT và các hệ thống QTCT tiêu
biểu, các mô hình QTCT chính trên thế giới và xu hướng phát triển chung
của các mô hình này trong thời gian gần đây.
2/ Nghiên cứu một cách hệ thống quá trình và nội dung thực hiện các
điều chỉnh chính sách và khuôn khổ thể chế về QTCT tại bốn nước Đông Á
bao gồm Inđônêxia, Hàn Quốc, Malaixia và Thái Lan từ sau khủng hoảng và
tiến hành đánh giá kết quả điều chỉnh khuôn khổ thể chế và hệ thống QTCT
theo nhiều tiêu chí khác nhau, từ nhiều các quan điểm nhiều chiều khác nhau,
9
từ đó cho thấy những thành quả cũng như các bất cập của hệ thống QTCT
Đông Á.
3/ Tiến hành đánh giá hệ thống QTCT Việt Nam, từ cái nhìn so sánh với các
nước Đông Á và thế giới. Trên cơ sở đó, rút ra các bài học cho Việt Nam.
7. Bố cục của luận án
Ngoài các trang bìa, bảng các ký hiệu viết tắt, mục lục, danh mục các
công trình của tác giả luận án, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung chính của luận án được chia thành 3 phần: phần mở đầu, phần nội dung
và phần kết luận. Phần nội dung bao gồm 3 chương. Chương I phân tích cơ
sở lý luận và cơ sở thực tiễn của hệ thống QTCT tại các nước Đông Á để làm
cơ sở cho sự phân tích của các chương sau. Chương II phân tích các điều
chỉnh chủ yếu về khuôn khổ thể chế về QTCT được tiến hành tại bốn nước
Đông Á từ sau khủng hoảng 1997. Chương III đánh giá chung tổng quát về
các điều chỉnh chính sách và kết quả của các điều chỉnh này đối với các nước
Đông Á, nghiên cứu tổng quan về khuôn khổ thể chế về QTCT tại Việt Nam,
từ đó rút ra một số bài học kinh nghiệm có ý nghĩa tham khảo cho Việt Nam.
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ CÔNG TY VÀ CƠ S...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
A Bước đầu nghiên cứu các chất kìm hãm Tripxin của hạt mướp đắng (Momordica charauTial) :Luận án PTS. Khoa học Tự nhiên 0
T Nghiên cứu xây dựng mô hình số trị ba chiều cho vùng biển nước nông ven bờ :Luận án TS. Hải dương họ Khoa học Tự nhiên 0
V Nghiên cứu dáng điệu tiệm cận của nghiệm của phương trình vi phân hàm dạng trung tính :Luận án TS. T Khoa học Tự nhiên 0
H Nghiên cứu sự sai khác di truyền ở gen hormon sinh trưởng của một số giống gà Việt Nam :Luận án TS. Khoa học Tự nhiên 0
H Nghiên cứu mồi bả diệt muỗi và kết quả khảo nghiệm phòng trừ muỗi truyền bệnh ở Quảng Bình Luận án P Khoa học Tự nhiên 0
H Nghiên cứu một số kỹ thuật khôi phục mặt người ba chiều từ sọ. Luận án TS. Công nghệ thông tin Công nghệ thông tin 0
D Nghiên cứu đánh giá thẩm định chương trình giáo dục đại học : Luận án TS. Giáo dục học: 62 14 05 01 Luận văn Sư phạm 0
J Nghiên cứu xây dựng hệ thống đảm bảo chất lượng ở các trường cao đẳng : Luận án TS. Giáo dục học : 6 Luận văn Sư phạm 0
N Nghiên cứu những vấn đề môi trường của một số dự án thủy điện tại vùng Tây Bắc: Luận văn ThS. Môi tr Khoa học Tự nhiên 0
N Nghiên cứu diễn ngôn sư phạm trong giảng dạy đọc hiểu tiếng Pháp. Luận án TS. Ngôn ngữ: 62 14 01 11 Ngoại ngữ 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top