cop_con86

New Member

Download miễn phí Khảo sát vai trò của điện võng mạc và điện thế gợi thịgiác trong chẩn đoán bệnh lý thần kinh thị





Ở nhóm NAION, biên độ P50 PERG ở mắt bệnh giảm hơn mắt bình thường
nhưng sự khác nhau này không có ý nghĩa thống kê (p> 0,05). Trong khi đó
biên độ N95 của mắt bệnh giảm đáng kể so với mắt bình thường(p< 0,001).
Không có sự khác nhau về thời gian tiềm ẩn P50 và N95 giữa hai mắt(p> 0,05,
t-Student test).
Ở nhóm ON, mặc dù biên độ P50 và N95 ở mắt bệnh hơi thấp hơn mắt bình
thường nhưng sự khác nhau này không có ý nghĩa thống kê (p> 0,05, t-Student
test). Chúng tôi cũng không nhận thấy có sự khác nhau về thời gian tiềm ẩn
N95 giữa hai mắt (p> 0,05). Thời gian tiềm ẩn P50 ở mắt bệnh kéo dài hơn mắt
bình thường, mặc dù chỉ kéo dài hơn khoảng 3ms sovới mắt bình thường
nhưng sự khác nhau này có ý nghĩa thống kê (p< 0,001)



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

KHẢO SÁT VAI TRÒ CỦA ĐIỆN VÕNG MẠC VÀ ĐIỆN THẾ GỢI
THỊ GIÁC TRONG CHẨN ĐOÁN BỆNH LÝ THẦN KINH THỊ
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá vai trò của điện võng mạc hình mẫu (PERG) và điện thế
gợi thị giác (VEP) trong chẩn đoán phân biệt bệnh thiếu máu thần kinh thị
trước không do viêm động mạch (NAION) và bệnh viêm thần kinh thị (ON).
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu thực hiện trên 60 bệnh nhân được
chẩn đoán NAION (30 bệnh nhân) và ON (30 bệnh nhân). Mỗi bệnh nhân đều
được khám mắt có hệ thống, được đo PERG và VEP. Nhóm chứng được chọn
từ 30 người bình thường là nhân viên y tế, đo PERG và VEP.
Kết quả: Ở nhóm NAION, trung bình biên độ N95 PERG (±SD) (1,46 
0,61µv) và tỉ lệ biên độ N95/P50 (0,99  0,42) ở mắt bệnh giảm có ý nghĩa
so với nhóm chứng và mắt lành. Ở nhóm ON, thời gian tiềm ẩn P50 kéo dài
ở mắt bệnh so với nhóm chứng và mắt lành (56,73  2,88ms so với 53,23 
2,01ms và 53,50  2,74ms). Độ nhạy và độ chuyên của biên độ PERG cao
hơn của biên độ VEP (93% và 90% so với 80% và 80%). Độ nhạy và độ
chuyên của thời gian tiềm ẩn VEP cao hơn của thời gian tiềm ẩn PERG
(84.6% và 88.2% so với 70% và 80%).
Kết luận: Biên độ N95 PERG giảm đáng kể ở nhóm NAION, trong khi đó thời
gian tiềm ẩn P50 kéo dài có ý nghĩa ở nhóm ON. Biên độ PERG đặc hiệu hơn
biên độ VEP và thời gian tiềm ẩn VEP nhạy và ổn định hơn thời gian tiềm ẩn
PERG.
ABSTRACT
THE ROLE OF PATTERN ELECTRORETINOGRAPHY AND VISUAL
EVOKED POTENTIALS IN DIAGNOSIS OF OPTIC NEUROPATHY
Le Duong Thuy Linh, Le Minh Thong
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 1 - 2009: 92 – 96
Objectives: To evaluate the role of pattern electroretinography (PERG) and
visual evoked potential (VEP) for the differential diagnosis of non-arteritic
anterior ischaemic optic neuropathy and optic neuritis.
Methods: Sixty consecutive patients with the diagnosis of unilateral non-
arteritic anterior ischaemic optic neuropathy (n=30) and unilateral optic neuritis
(n=30) were included in this study. In each patient ophthalmological
examination and systemic evaluation were done and VEP and PERG were
recorded. As a control group, PERG and VEP recordings of 30 healthy subjects
were included.
Results: In the non-arteritic anterior ischaemic optic neuropathy group, mean
N95 amplitude of PERG (SD) (1.46  0.61µv) and N95/P50 ratios (0.99 
0.42) was found to be decreased significantly in the affected eyes in
comparison to the control group and the unaffected eyes. In the optic neuritis
group, P50 latency was increased (56.73  2.88ms vs 53.23  2.01ms and
53.50  2.74ms) in affected eyes significantly in comparison to the unaffected
eyes and control group, respectively. Sensitivity and specificity of PERG
amplitude were found higher of VEP amplitude (93% and 90% vs 80% and
80%). Sensitivity and specificity of VEP latency were found higher of PERG
latency (84.6% and 88.2% vs 70% and 80%).
Conclusion: N95 amplitude of PERG decreased significantly in non-arteritic
anterior ischaemic optic neuropathies while P50 latency delay was more
significant in patients with optic neuritis. PERG amplitude was more specific
VEP amplitude and VEP latency was more sensitive and stable PERG latency.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh thiếu máu thần kinh thị trước không do viêm động mạch (NAION) và
viêm thần kinh thị (ON) là hai bệnh lý thần kinh nhãn khoa thường gặp trên
lâm sàng(Error! Reference source not found.). Bệnh xảy ra ở thần kinh thị làm giảm thị lực
và mất thị trường. Mặc dù cơ chế bệnh sinh của hai bệnh này khác nhau nhưng
triệu chứng thực thể tương đối giống nhau. Việc chẩn đoán phân biệt hai bệnh
này quan trọng trong việc quyết định điều trị và tiên lượng bệnh(Error! Reference
source not found.).
Điện thế gợi thị giác (VEP) là phương pháp điện sinh lý có thể giúp chẩn đoán
bệnh lý thần kinh thị. Tuy nhiên, những bất thường VEP không chỉ gặp trong
bệnh NAION và ON mà biên độ và thời gian tiềm ẩn VEP còn bị ảnh hưởng
trong bệnh lý hoàng điểm, nhược thị, đục thủy tinh thể, tật khúc xạ,...
Điện võng mạc hình mẫu (PERG) là phương pháp điện sinh lý quan trọng giúp
đánh giá khách quan chức năng của TKT. Những nghiên cứu trước đây cho
thấy đáp ứng điện võng mạc đối với kích thích hình mẫu có liên quan với hoạt
động của lớp tế bào hạch võng mạc và vùng hoàng điểm(Error! Reference source not
found.). Kết quả đo PERG có thể giúp phân biệt bệnh NAION và bệnh ON, đặc
biệt trong các trường hợp triệu chứng lâm sàng trùng lặp nhau. Đồng thời,
PERG không bị ảnh hưởng trong các bệnh lý như nhược thị, đục thủy tinh thể,
tật khúc xạ. Do đó, PERG có thể hỗ trợ VEP trong những trường hợp này.
Trên thế giới đã có một số nghiên cứu sử dụng PERG và VEP làm bằng
chứng để phân biệt NAION và ON. Ở nước ta, Đặng Xuân Mai(Error! Reference
source not found.) đã có nghiên cứu sử dụng VEP trong chẩn đoán phân biệt bệnh
lý TKT, nhưng về PERG thì chúng tui chưa thấy có công trình nào đề cập
đến.
Mục đích của nghiên cứu này là để đánh giá vai trò của PERG trong chẩn
đoán phân biệt bệnh lý thiếu máu TKT trước không do viêm động mạch và
viêm TKT. So sánh PERG với VEP.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Bệnh nhân được chẩn đoán là NAION hay ON nằm điều trị tại khoa Thần
Kinh Nhãn Khoa BV Mắt TP.HCM.
Tiêu chuẩn chọn mẫu
Bệnh nhân có các triệu chứng thỏa tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh NAION hay
bệnh ON kèm các tiêu chuẩn sau: Thị lực mắt bệnh ≥ 1/10. Thị lực mắt lành
được chỉnh kính ≥ 8/10. Thị trường và chụp mạch huỳnh quang ở mắt đối bên
bình thường. Tất cả bệnh nhân đồng ý tham gia, hợp tác tốt.
Tiêu chuẩn loại trừ
Bệnh nhân có các bệnh lý gây giảm thị lực ở mắt bệnh. Bệnh nhân có các bệnh
lý ở mắt do bệnh toàn thân. Bệnh lý thị thần kinh mà chẩn đoán không rõ ràng.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp quan sát, tiền cứu, cắt ngang có phân tích.
- Nhóm chứng: được chọn từ 30 người bình thường là nhân viên y tế, đo PERG
và VEP.
- Nhóm bệnh gồm 2 nhóm: nhóm 1 gồm 30 bệnh nhân NAION và nhóm 2 gồm
30 bệnh nhân ON. Đo PERG và VEP cả 2 mắt.
Phương pháp tiến hành
Các thông số kích thích PERG theo tiêu chuẩn của hiệp hội quốc tế về điện
sinh lý thị giác lâm sàng (ISCEV). Màn hình kích thích hình mẫu dạng ô bàn
cờ đảo chiều với kích thước hình mẫu 30', độ tương phản 97%, tần số kích thích
2Hz.
Đo PERG bệnh nhân ngồi cách màn hình kích thích 1m, tập trung nhìn vào
điểm định thị ở trung tâm giao điểm màn hình, không nhỏ dãn đồng tử, gắn
điện cực tại 3 vị trí: điện cực hoạt động được đặt ngang qua bờ trên mi dưới,
điện cực tham khảo đặt ở góc ngoài mắt cùng bên( cách góc ngoài 1cm), điện
cực nền được gắn vào dái tai phải. Việc đo được lặp lại 2 lần, mỗi lần 200 đáp
ứng được ghi, đo PERG ở cả hai mắt.
Xử lý số liệu
Dùng phần mềm SPSS for window phiên bản 15.0.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Đặc điểm nhóm nghiên cứu
Nhóm NAION chủ yếu gặp ở người lớn tuổi (50 tuổi chiếm 70%), trung bình
là 50,23  9,75 tuổi. Nhóm ON xảy ra ở người trẻ tuổi trung bình là 35,33 
12,55 tuổi. Sự khác nhau về tuổi trung bình giữa hai nhóm có ý nghĩa thống kê
(p< 0,001, test t-Student). Ở cả hai nhóm tỉ lệ nam: nữ xấp xỉ 1:1, không có sự
khác nhau về giới ở hai nhóm nghiên cứu (p> 0,05). Trong nhóm NAION có
23 trường hợp (chiếm 76,7%...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Vài nét về vai trò phụ nữ trong sản xuất nông nghiệp ở Đồng bằng sông Hồng hiện nay (qua khảo sát 2 Văn hóa, Xã hội 0
V Khảo sát đặc điểm ngôn ngữ đối thoại trong kịch Lưu Quang Vũ và vai trò của nó với việc tạo ra tính Văn hóa, Xã hội 0
B Khảo sát vai trò của tính từ trong tiếng Anh (có liên hệ với tiếng Việt) Văn hóa, Xã hội 3
P Vai trò của báo chí trong việc bảo vệ và phát triển thương hiệu của doanh nghiệp (khảo sát báo Tin t Văn học 0
T Vai trò của báo chí trong việc xây dựng và quảng bá thương hiệu doanh nghiệp hiện nay (Khảo sát trên Văn học 0
M Vai trò của người phụ nữ trong gia đình đô thị hiện nay (Qua khảo sát tại quận hai bà trưng, thành p Tài liệu chưa phân loại 0
H Vai trò của gia đình trong hoạt động giáo dục tri thức cho trẻ em (Qua khảo sát tại địa bàn xã Tân L Tài liệu chưa phân loại 0
N Vai trò của hoạt động quan hệ công chúng đối với việc quảng bá thương hiệu ở Việt Nam (Khảo sát hoạt Tài liệu chưa phân loại 0
S Khảo sát vai trò độ dày trung tâm giác mạc trong chẩn đoán bệnh glaucoma nguyên phát góc mở và tăng Tài liệu chưa phân loại 0
C Khảo sát đặc điểm và vai trò của chủng xạ khuẩn Streptomyces Dicklowii Tài liệu chưa phân loại 4

Các chủ đề có liên quan khác

Top