Download miễn phí Đề tài Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm may gia công tại Công ty cổ phần vải sợi may mặc Miền Bắc





Cơ chế mở cửa với nhiều cơ hội và thách thức đã buộc các doanh nghiệp phải tìm ra con đường hội nhập phù hợp nhất cho mình. Công ty cổ phần vải sợi may mặc Miền Bắc cũng không nằm ngoài quy luật đó. Cũng giống như các công ty trong ngành may mặc khác, chức năng chủ yếu của Công ty là sản xuất các mặt hàng gia công xuất khẩu và sản xuất hàng bán nội địa. Hiện nay Công ty đang chủ trương mở rộng thị trường trong nước và tìm kiếm thêm bạn hàng nước ngoài, vì vậy Công ty đang ra sức cố gắng nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm ngày càng đáp ứng được nhu cầu của thị trường trong và ngoài nước thông qua việc tăng cường đổi mới và hoàn thiện công tác quản lý, đặc biệt là quản lý chi phí. Công ty rất chú trọng đến việc hoàn thiện nội dung của công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm, coi đó là mục tiêu hàng đầu đảm bảo cho sự phát triển lâu dài và ổn định của Công ty

Qua giai đoạn thực tập tại Công ty, cùng với quá trình đi sâu tìm hiểu về toàn bộ hệ thống quản lý, kế toán nói chung và phần hành hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm nói riêng, em nhận thấy để cho công tác quản lý chi phí hoạt động có hiệu quả, góp phần giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm, Công ty đã:

Thường xuyên tăng cường hệ thống kiểm tra, kiểm soát chi phí sản xuất và ban hành quy chế thưởng, phạt nghiêm mình đối với các hành vi tiết kiệm hay gây lãng phí chi phí trong qúa trình sản xuất.

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


giai đoạn nào Công ty cũng luôn cố gắng để hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
Hiện nay đang là giai đoạn mà Công ty phải tự hoạt động mà không có nhiều sự hỗ trợ của Nhà nước, và mặc dù phải chịu sự cạnh tranh rất gay gắt của cơ chế thị trường với nhiều công ty cùng ngành nghề được thành lập và phát triển nhưng kết quả hoạt động kinh doanh của 6 tháng cuối năm 2007 đã cho thấy được vị thế ngày càng lớn của Công ty trong nền kinh tế nói chung và trong ngành may mặc nói riêng.
( Kết quả hoạt động kinh doanh xem bảng số 01phụ lục số 06 ).
2. Tổ chức bộ máy quản lý.
( Xem sơ đồ 06phụ lục số 07 ).
Công ty cổ phần vải sợi may mặc Miền Bắc có cơ cấu tổ chức theo cách trực tuyến tham mưu.
Đứng đầu là Đại hội cổ đông: Đây là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty, các cổ đông và thay mặt nhóm cổ đông sở hữu từ 0,1 % vốn điều lệ được tham gia Đại hội cổ đông.
Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản trị cao nhất của Công ty giữa 2 kỳ đại hội cổ đông. Hội đồng quản trị có toàn quyền nhân danh Công ty cổ phần vải sợi may mặc Miền Bắc quyết định các vân đề liên quan đến mục đích quyền lợi của Công ty phù hợp với luật pháp, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của đại hội cổ đông.
Ban kiểm soát: Là tổ chức thay mặt cổ đông kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh, quản trị và điều hành Công ty.
Người thay mặt pháp nhân của Công ty là Tổng giám đốc, chịu trách nhiệm quản lý và điều hành hoạt động kinh doanh của Công ty theo nghị quyết của Hội đồng quản trị, nghị quyết của Đại hội cổ đông.
Ngoài ra, các phòng ban kế toán, các đơn vị kinh doanh, các phân xưởng có nhiệm vụ thực hiện các kế hoạch, tiến độ sản xuất, các tiêu chuẩn của công ty.
3. Đặc điểm quy trình công nghệ chế biến sản phẩm.
( Xem sơ đồ số 07phụ lục số 08 )
Công ty cổ phần vải sợi may mặc Miền Bắc có một quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm phức tạp theo kiểu chế biến liên tục ( cắt, may, là gấp đóng gói ) kết hợp với chế biến song song, bao gồm nhiều giai đoạn nối tiếp nhau. Kết quả sản xuất của mỗi giai đoạn đầu đều tạo ra bán thành phẩm, không được bán ra ngoài mà trở thành đối tượng chế biến của giai đoạn tiếp theo. Trong giai đoạn may, sản phẩm lại được chia nhỏ thành nhiều chi tiết như: tay áo, thân áo, cổ áo,... và được giao cho nhiều người cùng sản xuất rồi ghép nối thành sản phẩm hoàn chỉnh. Sản phẩm ở giai đoạn cuối cùng này mới được xác định là thành phẩm.
II. tổ chức công tác kế toán và thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm may gia công tại Công ty cổ phần vải sợi may mặc Miền bắc.
1. Tổ chức bộ máy kế toán.
( Xem sơ đồ số 08phụ lục số 09 ).
Kế toán trưởng: Là người tổ chức bộ máy kế toán và chỉ đạo toàn bộ công tác hạch toán kế toán - tài chính của Công ty một cách hợp lý, khoa học, phản ánh chính xác, trung thực và kịp thời các thông tin tài chính của doanh nghiệp, kiểm tra kiểm soát việc chấp hành chế độ về quản lý và kỷ luật lao động, việc thực hiện các kế hoạch đề ra, tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, cập nhật chế độ mới cho các nhân viên kế toán trong đơn vị.
Bộ phận kế toán lao động tiền lương và thủ quỹ: Tổ chức ghi chép phản ánh, tổng hợp số liệu về số lượng lao động, thời gian lao động và kết quả lao động, tính lương, BHXH và các khoản phụ cấp, trợ cấp cho các đối tượng lao động, lập báo cáo về lao động tiền lương, phân tích tình hình quản lý, sử dụng thời gian lao động, quỹ tiền lương, năng suất lao động.
Thủ quỹ có nhiệm vụ nhập xuất quỹ căn cứ vào các chứng từ hợp lệ, hợp pháp theo quy định và ghi vào các sổ sách liên quan.
Bộ phận kế toán vật liệu và TSCĐ: Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về tình hình thu mua vận chuyển, nhập xuất tồn kho, tính giá thực tế vật liệu, kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, nhập xuất vật liệu, các định mức dự trữ và định mức tiêu hao, tính toán và phân bổ khấu hao TSCĐ hàng tháng vào chi phí hoạt động, tham gia lập dự toán và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch sửa chữa lớn TSCĐ, tiến hành phân tích tình hình trang bị, huy động, bảo quản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng của TSCĐ,...
Bộ phận kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, hướng dẫn, kiểm tra các bộ phận có liên quan tính toán, phân loại các chi phí nhằm phục vụ việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành được nhanh chóng, khoa học, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, phát hiện mọi khả năng tiềm tàng để phấn đấu hạ thấp giá thành sản phẩm.
Bộ phận kế toán bán hàng và thanh toán: Ghi chép, phản ánh, theo dõi đầy đủ, kịp thời về tình hình lưu chuyển của hàng hoá ở doanh nghiệp về mặt giá trị và hiện vật. Cuối kỳ lập bảng đối chiếu công nợ, phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp lên kế hoạch để đảm bảo khả năng thanh toán của mình.
2. Chính sách kế toán áp dụng tại Cty.
( Xem sơ đồ số 09phụ lục số 10)
- Hình thức kế toán áp dụng : Nhật ký chứng từ
- Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ.
- Niên độ kế toán : bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm
- Kỳ lập báo cáo tài chính : công ty lập báo cáo tài chính theo quý
- Kế toán hàng tồn kho : công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho
- Phương pháp tính thuế : công ty áp dụng theo phương pháp khấu trừ.
- Đặc điểm quy trình công nghệ : Công ty đã có những đầu tư đáng kể cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình với nhiều máy may hiện đại của Nhật Bản, Hàn Quốc và Đài Loan như các máy may JUKI 1 kim và máy may SANSTA 1 kim của Nhật Bản, hệ thống máy dập cắt của Hàn Quốc, máy 2 kim và 1 kim của Đài Loan...
3. Thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm may gia công tại Cty cổ phần vải sợi may mặc Miền bắc.
3.1. Hạch toánĐặc điểm chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần vải sợi may mặc Miền Bắc.
Công ty cổ phần vải sợi may mặc Miền Bắc hoạt động sản xuất theo hai cách chính là: Nhận gia công toàn bộ theo đơn đặt hàng trong, ngoài nước và sản xuất hàng hoá bán nội địa; trong đó doanh thu từ hoạt động gia công chiếm xấp xỉ 90% tổng doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Đây cũng là loại hình phổ biến đối với tất cả các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực may mặc ở nước ta.
Do tính chất đặc thù của loại hình sản xuất kinh doanh như vậy, nên tại Công ty tất cả nguyên vật liệu chính và một phần nguyên vật liệu phụ là do khách hàng cung cấp theo đúng số lượng, chủng loại, phẩm chất ghi trong hợp đồng. Chính vì đặc điểm này mà tỷ trọng khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chỉ chiếm khoảng từ 15% đến 20% tổng chi phí sản xuất của hàng nhận gia công trong kỳ; chủ yếu là chi phí nguyên vật liệu phụ.
Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi phí sản xuất của hàng gia công khoảng t

 

Các chủ đề có liên quan khác

Top