tieuyen19

New Member

Download miễn phí Đề tài Kê hoạch huy động vốn đầu tư thời kỳ 2001 - 2005 và các giải pháp thực hiện





CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT VỀ VỐN NƯỚC NGOÀI 2

I. Nguồn viện trợ phỏt triển chớnh thức oda 2

II. Nguồn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI 3

CHƯƠNG II: TÁC ĐỘNG CỦA VNN 3

I. Những tỏc động tớch cực 3

II. Những tỏc động tiờu cực 4

III. Một số giải phỏp để phỏt huy tớch cực, hạn chế tiờu cực của VNN 5

CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NHẰM SỬ DỤNG Cể HIỆU QUẢ VỐN NƯỚC NGOÀI CHO QUÁ TRèNH CNH - HĐH Ở VIỆT NAM 7

I. Cỏc biện phỏp nhằm sử dụng ODA cú hiệu quả 7

1. Cỏc thay đổi nhận thức về vai trũ và bản chất của viện trợ nước ngoài 7

2. Thiết lập cỏc định hướng ưu tiờn và tiến hành nghiờn cứu chặt chẽ tớnh khả thi của từng dự ỏn 7

3. Tăng cường nguồn lực đối ứng trong nước 7

4. Cải tiến cơ chế quản lý và điều phối viện trợ 8

II. Biện phỏp để nõng cao hiệu quả sử dụng vốn FDI 8

1. Tạo điều kiện để thực hiện dự ỏn 8

2. Quản lý Nhà nước 9

KẾT LUẬN 10

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


t số khu du lịch tổng hợp và trọng điểm.
Nâng cao chất lượng, hàng hoá trên tất cả các loại vùng vận tải. Nâng tỷ lệ thị phần vận tải quốc tế bằng hàng không, đường biển…khối lượng luân chuyển hàng hoá từ 9-10%/năm. Nâng cao chất lượng bưu chính viễn thông. Năm 2005 mật độ điện thoại đạt 7-8 máy /100 dân, phổ cập dịch vụ điện thoại đến 100% số xã trong toàn quốc.
Phát triển nhanh các loại hình dịch vụ tài chính, ngân hàng kiểm toán, dịch vụ trí tuệ, tin học, dịch vụ kỹ thuật, dịch vụ y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao.
Nhịp độ trưởng bình quân giá trị gia các ngành dịch vụ trên 7,5%/năm
2- Nhu cầu vốn đầu tư thời kỳ 2001-2005
nhu cầu.
Dự kiến tổng nhu cầu đầu tư toàn xã hội năm 2001-2005 ( giá năm 2000)
1996-2000
2001-2005
% so với
1996-2000
Tang số (nghìn tỷ đồng VN)
% so với tổng số
Tang số (nghìn tỷ đồng VN)
% so với tổng số
Tổng vốn đầu tư
555
100
840
100
53
Tỷ lệ vốn đầu tư/GDP %
28-29
31-32
1-nguồn vốn trong nước
339
61
554
66
63.8
2- nguồn vốn nước ngoài
216
39
286
34
31.9
Như vậy, tổng vốn đầu tư thời kỳ 2001-2005 đã lên so với thời kỳ kế hoạch 1996-2000. Điều đó chính tỏ ngoài yếu tố chính sách quản lý thì sự lên của vốn đầu tư là yếu tố quyết định tốc độ trưởng kinh tế đến lượt nó lại có ý nghĩa gia vốn đầu tư xét trên cả hai mặt trưởng cao- tiền đề gia đầu tư và trưởng kinh tế cao hơn sẽ có sức thu hút vốn đầu tư.
Cơ cấu theo nguồn lao động.
Vốn đầu tư Nhà nước
Đóng góp vào tổng đầu tư xã hội cũng như sự lên của tổng vốn là nguồn vốn Nhà nước. Đây là nguồn vốn đã chiếm trên dưới 60% trong vài năm nay, đã góp phần quan trọng vào việc hình thành nên các công trình trọng điểm của đất nước, có tác dụng chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đầu tư vào các lĩnh vực mà các thành phần kinh tế khác không muốn làm hay không làm đựơc và có tác dụng như một nguồn vốn mới để thu hút các nguồn vốn khác. Hơn thế nữa, đây cũng là nguồn vốn mà Nhà nước có thể trực tiếp điều hành theo kế hoạch để thực hiện các mục tiêu đã đề ra.
Nguồn vốn ngân sách Nhà nước gần 10% so với năm 2002, bằng 103% so với kế hoạch. Nguồn vốn tín dụng đầu tư đạt 28.5 nghìn tỷ đồng, đã được tập trung cho các dự án quan trọng thuộc các ngành công nghiệp như các nhà máy thuỷ điện, nhà máy nhiệt điện, nhà máy xi măng, cụm công nghiệp sợi- dệt-nhuôm.
Nguồn vốn ở khu vực tư nhân
Hiện nay Việt nam có khoảng 15 triệu hộ gia đình với thu nhập bình quân 1500- 2000 USD/hộ/năm. Nhiều hộ gia đình là những đơn vị kinh tế năng động trong các lĩnh vực kinh doanh thương mại, dịch vụ.
Chúng ta có trên 3 vạn doanh nghiệp và Nhà nước và khoảng 1.5 triệu hộ kinh doanh cá thể phi nông nghiệp. Vốn của doanh nghiệp ngoài quốc doanh thường nhỏ, từ 10 nghìn USD – 100 nghìn USD, số doanh nghiệp có vốn trên 1 triệu USD rất ít. Vốn của hộ kinh doanh cá thể từ vài ngàn USD đến trên dưới 50.000 USD. Số doanh nghiệp ngoài quốc doanh và hộ kinh doanh cá thể có vốn lớn chủ yếu tập trung ở các thành phố. Tuy nhiên, muốn phát triển mạnh hơn nữa cả về số lượng và nhất là chất lượng thì môi trường kinh doanh cần được nâng lên một trình độ cao hơn nữa, tạo niềm tin vững chắc và tinh thần phấn của các doanh nghiệp.
Có gần 3 triệu việt kiều tập trung ở Mỹ, Canađa, Pháp và Đông Âu với mọi lợi thế chủ yếu là chất xám, song tiềm lực tài chính ở mức trung bình. Gần đây, nhờ nhiều chính sách mới nên một số việt kiều đầu tư về nước đã lên, đóng góp nhiều kinh nghiệp và tạo lập các mối quan hệ thị trường mới cho sản xuất và kinh doanh trong nước
Nguồn vốn của doanh nghiệp Nhà nước: 19-20%
Nguồn vốn của doanh nghiệp Nhà nước đạt 38.5 nghìn tỷ đồng, chiếm gần 17.7% tổng nguồn, 24% so với năm 2002. Trong đó vốn khấu hao khoảng 12 nghìn tỷ đồng, trích từ lợi nhuận sau thuế đưa vào đầu tư khoảng 4 nghìn tỷ đồng, vốn vay thương mại dài hạn trong nước khoảng 13.5 nghìn tỷ đồng và vay thương mại khác 9 nghìn tỷ đồng
Nguồn vốn đầu tư nước ngoài
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đạt 36 nghìn tỷ đồng, chiếm gần 17% tổng nguồn và 5.8% so với năm 2002. Nguồn vốn này được đầu tư chủ yếu vào lĩnh vực công nghiệp ( 84.6%)
Một trong mười sự kiện kinh tế nội bật trong năm 2003 của Việt Nam là việc các nhà tài trợ quốc tế cam kết dành cho Việt Nam khoản viện trợ phát triển chính thức ODA lớn kỷ lục, trị giá 2.839 tỷ USD, cao hơn năm trước khoảng 339 triệu USD, bao gồm 1.605 tỷ USD từ như cam kết song phương và 1.234 tỷ USD từ những cam kết đa phương.
II-Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch huy động vốn thời kỳ 2001-2005
1-Những thành tựu đạt được giai đoạn 2001-2005
Nhìn lại ba năm đầu của kế hoạch 5 năm 2001- 2005 thực hiệu vốn đầu tư phát triển bước đầu có nhiều chuyển biến tích cực và đã có những kết quả đáng khích lệ hơn hẳn giai đoạn 1996-2000. Tỷ lệ huy động vốn đầu tư so với GDP từ 34% năm 2001 lên 35.8% năm 2003. Thực hiện vốn đầu tư phát triển bình quân hàng năm giai đoạn 1996-2000 chỉ chiếm 32.97 % GDP, thì trong ba năm qua ( 2001-2003) bình quân vốn đầu tư chiếm 34.76% GDP.
Tang vốn đầu tư được huy động và đưa vào nền kinh tế ba năm qua, tính theo giá năm 2000 vào khoảng 526.5 nghìn tỷ đồng, đặt 62.6% kế hoạch 5 năm đề ra, trong đó vốn thuộc khu vực Nhà nước là 290.6 nghìn tỷ đồng, chiếm 55.2% ( bao gồm, vốn ngân sách Nhà nước chiếm 22.5%, vốn tín dụng đầu tư cuẩ Nhà nước chiếm 15.7%, vốn đầu tư của doanh nghiệp Nhà nước chiếm 17%) vốn đầu tư của khu vực tư nhân và dân cư chiếm 25.3%, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài chiếm 17.8%, các nguồn vốn huy động khác chiếm 4,7%.
Nguồn vốn trong nước đã được khai thác khá hơn, chiếm 70% so với tổng vốn đầu tư, vượt kế hoạch 60%, tạo điều kiện tốt hơn để tập trung đầu tư vào những mục tiêu phát triển nông nghiệp và nông thôn, xoá đói giảm nghèo, nâng cao chất lượng nguồn lực, phát triển khoa học và công nghệ, đặc biệt là kết cấu hạ tầng, đồng thời có nhiều hình thức huy động mới như công trái giáo dục, trái phiếu chính phủ, trái phiếu đô thị…. thêm nguồn vốn đầu tư phát triển.
Do điều chỉnh chính sách và cơ cấu đầu tư nên quy mô vốn đầu tư ở các vùng đều mạnh, cơ cấu vùng có nhiều cải thiết, tỷ trọng vốn đầu tư của các vùng miềm núi, vùng khó khăn hơn thời kỳ 1996-2000. So với tổng đầu tư toàn xã hội, vốn đầu tư vùng miềm núi phía Bắc chiếm 8.1 %, vùng đồng bằng sông Hồng chiếm 24.4%, vùng Bắc trung bộ chiếm 7.8%, vùng Duyên hải miềm trung chiếm 12.2%, vùng Tây nguyên chiếm 5%, vùng Đông nam bộ chiếm 27.4% và vùng Đồng bằng sông cửu long chiếm 15.1%
Trong ba năm qua tuy vẫn tập trung chủ yếu cho nghành công nghiệp, chiếm khoảng 43.5% vốn đầu tư toàn xã hội, với mức bình quân 11%, nhưng gia đầu tư cho lĩnh vực nông-lâm - ngư nghiệp, bình quân là 13.2%/năm, đầu tư cho lĩnh vực khoa học công nghệ, giáo dục đào tạo, y tế, văn hoá 15.2%/ năm, nên tỷ trọng vốn đầu tư cho các lĩn vực này đã đạt tương ứng với 12.7% và 8.1%, ngoài ra còn đầu tư cho hạ tầng giao thông vận tải và thông tin liên lạc 8.2% các ngành khác khoảng 20.7%
Riêng nguồn ...

 

Các chủ đề có liên quan khác

Top