thailinh_se7en

New Member

Download miễn phí Đồ án Indochina Riverside Towers-Đà Nẵng





Tĩnh tải sàn bao gồm:
- Trọng lượng bản thân sàn; (đã được tính toán trong phần tính sàn).
- Các lớp cấu tạo mặt sàn;
- Trọng lượng vách ngăn;
- Tường và trần phòng kĩ thuật trên tầng mái;
- Tường chắn BTCT dùng làm bảng tên công trình tên tầng mái;
- Trọng lượng các thiết bị trong hệ thống xử lí nhiệt;
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

o các lớp cấu tạo sàn ở mỗi ô sàn cụ thể, tra bảng tải trọng tính toán của các vật liệu thành phần dưới đây để tính.
Ta có công thức tính như sau:
gtt = Sgi. di. ni
Trong đó gi, di, ni là trọng lượng riêng, chiều dày lớp vật liệu, hệ số vượt tải.
Tiến hành xác định tĩnh tải riêng cho từng ô sàn căn cứ theo loại phòng do chúng có cấu tạo các lớp sàn khác nhau:
Bảng 1.4: Tải trọng tác dụng lên ô sàn
Các lớp sàn
Chiều dày (mm)
Trọng lượng (kN/m3)
Tải trọng tiêu chuẩn (N/m2)
Hệ số vượt tải
Tải trọng tính toán (N/m2)
Gạch Ceramic
10
22
220
1.1
242
Vữa lót
20
16
320
1.3
416
Bêtông
100
25
2500
1.1
2750
Vữa trát
15
16
240
1.3
312
Tổng
3280
3720
Hoạt tải
Sàn S1 thuộc loại sảnh tầng và hành lang.
Hoạt tải tiêu chuẩn là ptc = 3kN/m2;
Hệ số vượt tải n =1.2;
Hoạt tải tính toán: ptt = n.ptc = 1.2x3 = 3.6 (kN/m2).
Tính toán sàn
Phân loại sàn
Tuỳ theo tỉ số giữa kích thước cạnh dài (l2) với cạnh ngắn (l1) của ô sàn để quan niệm ô sàn thuộc loại bản kê hay thuộc bản loại dầm.
Với ô sàn S1, ta có l2/l1 = 8.4/3.35=2.5 > 2 => sàn thuộc loại bản dầm
Xác định nội lực
Cắt dải bản rộng 1m theo phương cạnh ngắn (vuông góc cạnh dài) và xem như 1 dầm.
Tải trọng phân bố đều tác dụng lên dầm:
q = (p + g) . 1 (N/m)
Tuỳ liên kết cạnh bản mà có 3 sơ đồ tính đối với dầm:
Tính bản dầm theo sơ đồ đàn hồi nên ta có mômen max tại nhịp và tại gối:
Tính toán bố trí cốt thép cho sàn
Lựa chọn vật liệu
- Sàn dùng Bê tông Cấp bền B25 có: Rb=14.5 (MPa); Rbt=1.05(MPa).
- Thép A1 có Rs = 225MPa.
- Thép AII có Rs = 280MPa.
Tính cốt thép sàn theo các bước sau
Xác định amvà z:
, phải thỏa mãn điều kiện: am < aR = 0.437 với thép AI
am < aR = 0.429 với thép AII
Tính được cho cốt thép tại nhịp:
cho cốt thép tại gối:
z = 0.5
Tính được z cho tiết diện tại nhịp: z = 0.5
cho tiết diện tại gối: z = 0.5
Tính As: Diện tích cốt thép sàn xác định theo công thức sau :
Trong đó:
ho=h-a.
a- khoảng cách từ mép bê tông đến chiều cao làm việc., chọn lớp dưới a=1cm.
M- moment tại vị trí tính thép.
Diện tích thép yêu cầu tại nhịp:
Chọn 5 thanh thép ϕ8; bố trí thép theo khoảng cách: s = 200(mm)
Diện tích thép yêu cầu tại gối:
Chọn 6 thanh thép ϕ8; bố trí thép theo khoảng cách: s = 150(mm)
Kiểm tra hàm lượng cốt thép
Hàm lượng cốt thép là hợp lý khi thoã mãn điều kiện : 0,3% m% 0,9%
Hàm lượng cốt thép tại gối:
Thỏa điều kiện về hàm lượng cốt thép
Hàm lượng cốt thép tại nhịp:
Vậy thép bố trí thỏa điều kiện về hàm lượng cốt thép.
Cốt thép cấu tạo ở gối biên: ϕ6s200
Cốt thép phân bố chọn: ϕ6s200
Chiều dài đoạn neo cốt thép vào gối tựa: lan >10d
Chương II.
HỆ KẾT CẤU CHỊU LỰC VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH TOÁN KẾT CẤU
Hệ kết cấu chịu lực
Các hệ kết cấu BTCT toàn khối được sử dụng phổ biến trong các nhà cao tầng bao gồm: hệ kết cấu khung, hệ kết cấu tường chịu lực, hệ khung vách hỗn hợp, hệ kết cấu hình ống và hệ kết cấu hình hộp. Việc lựa chọn hệ kết cấu dạng này hay dạng khác phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của công trình, công năng sử dụng, chiều cao của ngôi nhà và độ lớn của tải trọng ngang (động đất, gió).
Hệ kết cấu khung-vách tỏ ra là hệ kết cấu tối ưu cho nhiều loại công trình cao tầng. Loại kết cấu này sử dụng hiệu quả cho các ngôi nhà đến 40 tầng. Loại kết cấu khung vách phù hợp với hầu hết các giải pháp kiến trúc nhà cao tầng, đồng thời cho phép ứng dụng linh hoạt các công nghệ xây dựng như vừa có thể lắp ghép vừa có thể đổ tại chỗ các kết cấu bêtông cốt thép.
Từ những đặc điểm trên và đặc điểm của công trình cần xây dựng, ta quyết định chọn hệ kết cấu khung-vách cho công trình này.
Phương pháp tính toán hệ kết cấu
Tải trọng
2.1.1. Tải trọng thẳng đứng
Trọng lượng bản thân kết cấu và các loại hoạt tải tác dụng lên sàn, mái.
Tải trọng tác dụng lên sàn, kể cả tải trọng các tường ngăn, thiết bị, tường nhà vệ sinh, thiết bị vệ sinh: đều qui về tải trọng phân bố đều trên diện tích ô sàn.
Tải trọng ngang
Tải trọng gió và tải trọng động đất được tính theo Tiêu chuẩn tải trọng và tác động TCVN 2737-1995, tiêu chuẩn động đất 375-2005
Do chiều cao công trình tính từ mặt móng đến mái là 66m>40m nên căn cứ vào Tiêu chuẩn ta phải tính thành phần động của tải trọng gió.
Tải trọng gió và tải trọng động đất được tính toán qui về tập trung tại các nút là các đầu cột.
Nội lực và chuyển vị
Để xác định nội lực và chuyển vị, sử dụng phần mềm tính kết cấu nhà cao tầng ETABS v9.2. Đây là các phần mềm tính kết cấu khá mạnh hiện nay và được ứng dụng khá rộng rãi trong việc tính toán kết cấu công trình.
Lấy kết quả nội lực và chuyển vị ứng với từng phương án tải trọng.
Tổ hợp và tính cốt thép. (Theo TCVN)
Sử dụng chương trình lập bằng trình ứng dụng Microsoft Excel. Chương trình này có ưu điểm là tính toán đơn giản, ngắn gọn, và dễ dàng, thuận tiện khi sử dụng và kiểm tra độ chính xác của kết qủa tính.
Xác định sơ bộ kích thước cấu kiện
Hình 2.1: Mặt bằng cấu kiện các tầng
Xem các cột được ngàm chặt ở mặt đài móng, mặt đài móng cốt bằng cốt sàn tầng hầm ở cao trình -1.40m so với cốt 0.00m và -5.90m so với cốt thiên nhiên.
Chọn sơ bộ kích thước tiết diện cột
Tiết diện cột xác định sơ bộ theo công thức sau:
.
Trong đó:
N: lực dọc tính toán.
Rb: cường độ chịu nén tính toán của bê tông.
k: hệ số, lấy bằng 0.9-1.1 đối với cấu kiện chịu nén trung tâm, bằng 1.2-1.5 đối với cấu kiện chịu nén lệch tâm.
Bê tông cột sử dụng bêtông cấp độ bền B30 có Rb= 17 (MPa)
N = 10 (kN/m2) Axq (kN)
Do sàn có hình dạng phức tạp, mỗi cột có diện tích chịu lực phức tạp, ta chia các cột thành các nhóm từ C1 đến C5. Để đảm bảo yêu cầu kiến trúc, ta cần tính sơ bộ kích thước cho cột có khả năng chịu tải lớn nhất và áp dụng kích thước tính được cho toàn bộ cột trong nhóm. Tải trọng tầng mái gồm nhiều phần và phức tạp khi phân tích, ta xem như một tầng điển hình, vậy xem như nhà có 15 tầng kể cả tầng hầm.
Trên thực tế, tải trọng truyền xuống cột thay đổi theo từng tầng. Tuy nhiên để đơn giản, tiêu chuẩn cho phép tính cột giống nhau cho 5 tầng dưới cùng vì tải trọng thay đổi không nhiều. Về mặt kiến trúc, kích thước cột ở các tầng không thay đổi, vì vậy ta chỉ xét kích thước sơ bộ cho các tầng dưới và giữ nguyên kích thước đó cho các tầng trên.
Cột C1: N=1510(5.558.4)=6993(kN)
A=1,2.(m2). Chọn 0.75x0.75=0.56(m2)
Cột C2: N=15.10.68=10200(kN)
A=1,2.=0.72(m2). Chọn 0.75x0.75=0.56(m2), phù hợp kiến trúc
Cột C3: N=1544.710=6705(kN)
A=1,2.=0,47(m2). Chọn cột có đường kính 0.75, A = 0.44(m2).
Cột C4: Chọn 0,3 x 1.2=0,36(m2).
Thay đổi tiết diện cột:
Nhà có 15 tầng, kể cả tầng hầm, tải trọng tác dụng lên cột tại các tầng giảm dần khi độ cao tăng lên. Để giảm phức tạp trong tính toán, ta chỉ thay đổi tiết diện cột khi nội lực trong cột thay đổi đáng kể. Với công trình này, ta giảm tiết diện cột tại tầng thứ 5 và thứ 10. Độ giảm cạnh và đường kính tiết diện lần lượt là 50 và 100 (mm). Kết quả thay ...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top