hoangnha_nguyen

New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
MỤC LỤC
TRANG
A. PHẦN MỞ ĐẦU 2
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 2
II. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU 3
1. Mục đích 3
2. Nhiệm vụ nghiên cứu 3
III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 3
IV. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 3
V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3
B. PHẦN NỘI DUNG 4
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HOOCMON THỰC VẬT 4
1. Khái niệm chung 4
2. Đặc điểm chung của hoocmon 4
3. Phân loại 4
II. GIBBERELLIN VÀ ỨNG DỤNG 4
1. LỊCH SỬ PHÁT HIỆN 4
a. Lịch sử phát hiện 4
b. Phân loại 6
2. VAI TRÒ SINH LÍ CỦA GIBBERELLIN 6
3. CƠ CHẾ TÁC ĐỘNG CỦA GIBBERELLIN 7
4. HƯỚNG ỨNG DỤNG VÀ ỨNG DỤNG THỰC TIỄN
GIBBERELLIN 9
5. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG GIBBERELLIN Ở VIỆT NAM 13
C. PHẦN KẾT LUẬN 14
Tài liệu tham khảo 15
A. PHẦN MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Tiểu luận khoa học Sinh trưởng và phát triển ở thực
vật
Học viên: Nguyễn Xuân Hạnh K12 – Sinh học thực nghiệm
2
- Thực vật không những cần cho quá trình sinh trưởng, phát triển của mình các chất
hữu cơ (prôtêin, gluxit, lipit, axit nucleic…) để cấu trúc nên tế bào, mô và cung cấp năng
lượng cho các hoạt động sống của chúng, chúng còn rất cần các chất có hoạt tính sinh lý
như vitamin, enzyme và các hoocmon mà trong đó các hoocmon có một vai trò rất quan
trọng trong việc điều chỉnh các quá trình sinh trưởng, phát triển và các hoạt động sinh lí
của thực vật.
Các chất điều chỉnh sinh trưởng, phát triển của thực vật là những chất có bản chất hoá
học rất khác nhau nhưng đều có tác dụng điều tiết các quá trình sinh trưởng phát triển của
cây từ lúc tế bào trứng thụ tinh phát triển thành phôi cho đến khi cây ra hoa kết quả, hình
thành cơ quan sinh sản, dự trữ và kết thúc chu kỳ sống của mình.
Các chất điều chỉnh sinh trưởng của thực vật bao gồm các phytohoocmon và các chất
điều chỉnh sinh trưởng tổng hợp nhân tạo.
Phytohoocmon là những chất hữu cơ có bản chất hoá học rất khác nhau được tổng
hợp với một lượng rất nhỏ ở các cơ quan, các bộ phận khác để điều tiết các hoạt động
sinh lý, các quá trình sinh trưởng, phát triển của cây và để đảm bảo mối quan hệ hài hoà
giữa các cơ quan, bộ phận trong cơ thể.
Song song với các phytohoocmon được tổng hợp trong cơ thể thực vật, ngày nay
bằng con đường hoá học con người đã tổng hợp nên hàng loạt các chất khác nhau có hoạt
tính sinh lý tương tự với các chất điều chỉnh sinh trưởng tự nhiên (phytohoocmon) để làm
phương tiện hoá học điều chỉnh sự sinh trưởng, phát triển của cây nhằm cho năng suất
cao và phẩm chất thu hoạch tốt. Các chất điều chỉnh sinh trưởng tổng hợp nhân tạo ngày
càng phong phú và đã có những ứng dụng rất rộng rãi trong nông nghiệp.
Về đại cương thì các chất điều chỉnh sinh trưởng, phát triển của thực vật được chia
thành hai nhóm có tác dụng đối kháng về sinh lí: các chất kích thích sinh trưởng
(stimulator) và các chất ức chế sinh trưởng (inhibitor). Các chất điều chỉnh sinh trưởng
mà ở nồng độ sinh lí có ảnh hưởng kích thích đến quá trình sinh trưởng của cây được gọi
là các chất kích thích sinh trưởng. Còn các chất điều chỉnh sinh trưởng nhìn chung có
ảnh hưởng ức chế lên quá trình sinh trưởng của cây được gọi là các chất ức chế sinh
trưởng. Thuộc các chất kích thích sinh trưởng có các nhóm chất: auxin, gibberellin,
xytokinin. Các chất ức chế sinh trưởng gồm: axit absxixic, etilen, các chất phenol, các
chất làm chậm sinh trưởng (retardant), các chất diệt cỏ (herbixit)…
Trong phạm vi của tiểu luận này, em chỉ tìm hiểu về chất kích thích sinh trưởng
gibberellin với nội dung: “Hoocmon kích thích sinh trưởng gibberellin ở thực vật và
những ứng dụng trong sản xuất”.
Em xin chân thành Thank các thầy cô tổ bộ môn Sinh lý Thực vật, trường Đại học
sư phạm Hà Nội 2 và PGS, TS. Nguyễn Văn Mã – Giảng viên trực tiếp giảng dạy chuyên
đề Sinh trưởng và phát triển ở thực vật ở lớp cao học K12, đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ
chúng em hoàn thiện đề tài này.
Tiểu luận khoa học Sinh trưởng và phát triển ở thực
vật
Học viên: Nguyễn Xuân Hạnh K12 – Sinh học thực nghiệm
3
II. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1. Mục đích
- Tìm hiểu về bản chất, cơ chế tác động và ứng dụng của các loại hoocmon ở thực
vật.
- Tìm hiểu về gibberellin và ứng dụng của gibberellin đối với đời sống của thực vật.
2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu chất kích thích sinh trưởng gibberellin, từ đó thấy được ưu nhược của
chúng, từ đó áp dụng hiệu quả vào thực tiễn trong sản xuất.
III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
- Các loại hoocmon ở thực vật.
- Ứng dụng của hoocmon kích thích sinh trưởng ở thực vật.
IV. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Hoocmon kích thích sinh trưởng gibberellin.
V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu, phân tích, tổng hợp các tài liệu.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.
- Phương pháp ứng dụng tiễn.
Tiểu luận khoa học Sinh trưởng và phát triển ở thực
vật
Học viên: Nguyễn Xuân Hạnh K12 – Sinh học thực nghiệm
4
B. PHẦN NỘI DUNG
I. GỚI THIỆU CHUNG VỀ HOOMON THỰC VẬT
1. Khái niệm chung:
- Sự sinh trưởng phát triển của cây trồng chịu sự tác động của các chất điều hoà sinh
trưởng do cây trồng tổng hợp ra gọi là các phytohoocmon.
- Hoocmon thực vật (phytohoocmon) là các chất hữu cơ được tổng hợp ở các cơ quan
bộ phận trong cây với hàm lượng rất nhỏ, sau đó được vận chuyển đến các bộ phận của
cây để điều tiết và đảm bảo sự hài hoà các hoạt động sinh trưởng.
2. Đặc điểm chung của hoocmon
- Là những chất hữu cơ phân tử lượng thấp được tạo ra ở một nơi nhưng gây ra phản
ứng trong tế bào (TB) hay mô ở một nơi khác trong cây.
- Với nồng độ thấp nhưng gây ra biến đổi mạnh mẽ trong cây.
- Trong cây, hoocmon thực vật được vận chuyển theo mạch gỗ và mạch rây.
- Tính chuyên hoá thấp hơn rất nhiều so với hoocmon ở động vật bậc cao.
3. Phân loại:
Gồm 2 nhóm:
- Nhóm chất kích thích sinh trưởng:
+ Auxin, Gibberellin: tác động đến sự kéo dài, lớn lên của tế bào.
+ Cytokinin: có vai trò trong phân chia tế bào.
- Nhóm các chất ức chế sinh trưởng:
+ Axit abxixic: tác động đến sự rụng lá.
+ Etylen: tác động đến sự chín của quả.
+ Chất làm chậm sinh trưởng và chất diệt cỏ.
II. GIBBERELLIN VÀ ỨNG DỤNG
1. LỊCH SỬ PHÁT HIỆN
a. Lịch sử phát hiện
- Gibberellin (GA) là nhóm phytohoocmon thứ hai được phát hiện sau auxin. Từ việc
nghiên cứu bệnh lí “bệnh lúa von”, một triệu chứng bệnh rất phổ biến trong trồng lúa của
các nước phương Đông thời bấy giờ, dẫn đến nghiên cứu cơ chế gây bệnh và cuối cùng
tách được hàng loạt các chất là sản phẩm tự nhiên của nấm bệnh cũng như từ thực vật bậc
cao gọi là gibberellin. Từ lâu người ta xác định nấm gây bệnh lúa von là gibberella
fujikuroi (thực ra giai đoạn không hoàn chỉnh hay giai đoạn dinh dưỡng gây bệnh của
nấm đó gọi là Fusarium heterosporum hay F. moniliforme).
-Năm 1926, nhà nghiên cứu bệnh lí thực vật Kurosawa (Nhật Bản) đã thành công
11
- Điều khiển sự ngủ nghỉ của hạt, củ, căn hành: Ng−ời ta sử dụng chủ yếu là GA3,
gibberellin xâm nhập vào cơ quan đang ngủ nghỉ sẽ làm lệch cân bằng hoocmon thuận lợi
cho sự nẩy mầm.
Ví dụ: Sử lý gibberellin làm tăng sự nẩy mầm của khoai tây.
- Điều chỉnh sự ra hoa của cây. Việc sử dụng các chất tiết sinh tr−ởng để kích thích
sự ra hoa sớm cũng là những ứng dụng phổ biến và có hiệu quả trong trồng trọt:
+ Sử dụng gibberellin kích thích sự ra hoa của cây Xà lách để lấy hạt, cảm ứng sự ra
hoa của cây ngày dài hàng năm trồng trong điều kiện ngày ngắn và có thể làm cây hai
năm ra hoa trong năm đầu.
+ Xử lí gibberellin phối hợp với nhiệt độ thấp làm cho hoa loa kèn ra hoa sớm 1 – 2
tháng, tăng số l−ợng hoa làm tăng hiệu quả kinh tế lên rất nhiều lần.

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:

Các chủ đề có liên quan khác

Top