Bertolde

New Member

Download miễn phí Luận văn Hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu tại công ty Cổ phẩn Bao bì và In Nông Nghiệp





Là một doanh nghiệp sản xuất , doanh nghiệp cũng sử dụng các loại chứng từ được in ấn theo đúng các quy định của Bộ Tài chính . Việc lưu trữ và quản lý chứng từ cũng được tuân theo luật định.

Đối với công ty cổ phần bao bì và in Nông Nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị là các phân xưởng sẽ tiến hành sản xuất thông qua lệnh sản xuất. Lệnh sản xuất này được thể hiện thông qua phiếu sản xuất. Trên các phiếu sản xuất này ngoài những mô tả về phương án kỹ thuật và yêu cầu đối với sản phẩm còn ghi rõ lượng vật tư cần sử dụng, đơn giá tiền lương, số lượng sản phẩm qua từng khâu của dây chuyền sản xuất và phần nghiệm thu sản phẩm. Dựa trên các phiếu sản xuất này các phân xưởng sẽ lập các phiếu lĩnh vật tư và nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất . Kế toán sẽ lập các phiếu xuất kho vật tư dựa trên các phiếu lĩnh vật tư này và lập các phiếu nhập kho thành phẩm dựa trên phiếu sản xuất.

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


p sản phẩm
2.1.4 Kết quả kinh doanh của công ty mấy năm gần đây.
Với bề dày kinh nghiệm sản xuất hơn 30 năm công ty đã có khả năng đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng và có một lượng lớn khách hàng truyền thống. Do đó sau khi cổ phần hoá công ty vẫn duy trì hoạt động sản xuất tốt và đầu tư thêm dây chuyền công nghê mới do đó hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng tiến triển thuận lợi.
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN 3 NĂM
Đơn vị: triệu đồng
CÁC CHỈ TIÊU
31/12/04
31/12/05
Chênh lệch
31/12/06
Chênh lệch
+/-
%
+/-
%
A
B
C=B-A
D=C/A
E
F=E-B
G=F/B
1. Tiền và các khoản tương đương tiền
880.00
3,252.00
2,372.0
269.5%
3,968.00
716.00
22.0%
2.Phải thu khách hàng
6,230.00
7,294.00
1,064.0
17.1%
5,957.2
1,649.2
22.6%
3.Hàng tồn kho
13,625.00
6,828.00
-6,797.0
-49.9%
13179.6
1,365.6
20.0%
4.Tản sản lưu động khác
863.40
1,676.89
813.49
94.2%
500.50
823.61
49.1%
5.Tổng tài sản lưu động
21,598.40
19,050.89
-2,547.5
-11.8%
23,605.3
4,554.4
23.9%
6.Tổng TSCĐ(Thuần)
23,857.23
20,823.00
-3,034.2
-12.7%
24,571.0
3,748.0
18.0%
7.Tài sản dài hạn khác
178.00
10.00
-168.00
-94.4%
18.00
8.00
80.0%
8.Tổng tài sản
45,455.63
39,873.89
-5,581.7
-12.3%
48,194.3
8,320.4
20.9%
9.Nợ ngắn hạn
14,374.17
6,792.33
-7,581.8
-52.7%
8,829.60
2,037.3
30.0%
10.Nợ dài hạn
1,330.00
0.00
-1,330.0
-100%
3,125.00
3,125.0
_
11.Tổng nợ phải trả
15,704.2
6,792.33
-8,911.8
-56.7%
11,954.6
5,162.3
76.0%
12.Tổng vốn chủ sở hữu
29,751.46
33,081.56
3,330.10
11.2%
36,239.7
3,158.14
9.5%
Biểu số 2.1: Các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán trong 3 năm
BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH 3 NĂM Đơn vị: triệu đồng
CÁC CHỈ TIÊU
2005
2006
CHÊNH LỆCH
Lượng
%
B
E
F=E-B
G=F/B
1.Doanh thu thuần
51279
107685.9
56406.9
110.00%
2.Lợi nhuận gộp
7627
13728.6
6101.6
80.00%
3.Lợi nhuận thuần trước thuế và lãi vay (EBIT)
6465
14223.0
7758.0
120.00%
4.Tổng lợi nhuận trước thuế TNDN
6138
14117.4
7979.4
130.00%
5.Lợi nhuận thuần sau thuế
4419
10164.5
5745.5
130.02%
Biểu số 2.2: Các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh trong 3 năm
Năm 2004 công ty bắt đầu chuyển sang hoạt động theo mô hình công ty cổ phần nên tình hình tài chính có nhiều biến đổi. Ngoài việc đánh giá lại tài sản, công ty còn tiến hành trang bị một số dây chuyền, máy móc, thiết bị mới. Đặc biệt, công ty đang đầu tư xây dựng mới một phân xưởng in, chuẩn bị cho kế hoạch mở rộng quy mô sản xuất trong những năm tới. Tổng tài sản tăng lên gần 3 lần, các khoản nợ tăng.
Năm 2005, sau một năm cổ phẩn hoá, tình hình tài chính công ty đã đi vào ổn định. Tổng tài sản của công ty có giảm đôi chut khoảng 12%. Tuy nhiên, nguồn vốn sở hữu của công ty lại tăng khoảng 11% và tổng nợi phải trả đã giảm được đáng để (biểu số 1) Kết quả kinh doanh tăng lên rõ rệt so với năm 2004 thể hiện doanh thu tăng so với năm 2004 là 105% và lợi nhuận thuần tăng lên gần gấp 3 lần. ( biểu số 2)
Năm 2006, sau ba năm cổ phần hoá công ty đã có họat động kinh doanh tích cực, tình hình tài chính ổn định. Doanh thu tiếp tục tăng so với năm 2005 là 110%, lợi nhuận tăng lên gần 1.3 lần. Công ty tiếp tục đầu tư thêm một số trang thiết bị máy móc mới hiện đại để phục vụ cho sự mở rộng sản xuất khi công ty chuyển đến khu Công nghiệp Ngọc Hồi, nên tài sản cố định tăng và nợ dài hạn cũng tăng lên so với năm 2005. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính (biểu số 3) cũng cho thấy tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của cũng rất khả quan.
CÁC CHỈ TIÊU PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP TRONG 3 NĂM
CHỈ TIÊU
31/12/04
31/12/05
Chênh lệch
31/12/06
Chênh lệch
+/-
%
+/-
%
A
B
C = B-A
D = C/A
E
F = E - B
G = F/B
Tỷ lệ TSCĐ trên tổng tài sản
0.52
0.52
0.00
-0.5%
0.51
-0.01
-2.4%
Tỷ suất tài trợ ( Vốn chủ sở hữu / tổng nguồn vốn)
0.65
0.83
0.18
26.8%
0.75
-0.08
-9.4%
Hệ số thanh toán hiện thời (Tổng TSLĐ/Nợ ngắn hạn)
1.50
2.80
1.30
86.7%
2.67
-0.13
-4.7%
Hệ số thanh toán nhanh((Tổng TSLĐ - Hàng tồn kho)/Nợ ngắn hạn)
0.55
1.80
1.24
224.4%
1.75
-0.05
-3.0%
Tổng tài sản BQ
42664.76
44034.10
Vốn chủ sở hữu BQ (Vốn CSHBQ)
31416.51
34660.63
ROA ( Lợi nhuận sau thuế/ Tổng tài sản BQ)
0.10
0.23
0.13
122.9%
ROE (Lợi nhuận sau thuế/ Vốn CSH BQ)
0.14
0.29
0.15
108.5%
Đòn bẩy tài chính (Tổng tài sản BQ/ Vốn CSHBQ)
1.36
1.27
-0.09
-6.5%
Biểu số 2.3 : Các chỉ tiêu phân tích tài chính 3 năm
Về cấu trúc tài chính và tình hình đảm bảo nguồn vốn:
Là công ty sản xuất bao bì và in tỷ lệ TSCĐ trên tổng tài sản của công ty là trên 0.5 như vậy là rất phù hợp. Mặt khác tỷ suất tài trợ của công ty là tương đối cao 0.65 năm 2004, 0.83 năm 2005, 0.75 năm 2006 cho thấy công ty có khả năng tự chủ tài chính rất cao do công ty có vốn điều lệ chủ sở hữu rất cao là 27 ty đồng và lợi nhuận trong 3 năm qua sau cổ phần hoá liên tục gia tăng.
Về khả năng thanh toán:
Các hệ số thanh toán hiện hành và thanh toán nhanh trong ba năm của công ty tương đối ổn định và cao cho thấy công ty đã chi trả kịp thời các khoản nợ ngắn hạn không để tình trạng chiếm dụng vốn quá mức.
Về hiệu quả kinh doanh:
Hiệu quả sử dụng tài sản năm 2005 chưa được tốt lắm nhưng đến 2006 thì tăng đáng kể 122.9% cho thấy công ty đã tăng cường rất tốt khả năng sử dụng tài sản. Bên cạnh đó, hiệu quả sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu tương đối cao và năm 2006 so với năm 2005 tăng 108.5% cho thấy công ty đã sử dụng vốn chủ sở hữu rất tốt.
Để nhận xét hiệu quả kinh doanh rõ rang hơn thì cần đưa ra mối quan hệ giữa ROA và ROE và vai trò của đòn bẩy tài chính
ROE = ROA * Đòn bẩy tài chính
Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận sau thuế * Tổng tài sản
Vốn CSH bình quân Tổng tài sản bình quân Vốn CSH bình quân
Năm 2005: 0.14 = 0.1 * 1.36
Năm 2006: 0.29 = 0.23 * 1.27
Như vậy muốn tăng hiệu quả sử dụng nguồn vốn thì cần tăng hiệu quả sử dụng tài sản và đòn bẩy tài chính. Đối với công ty cổ phần bao bì và in Nông Nghiệp thì vốn chủ sở hữu chiếm tỷ lệ lớn trong tổng nguồn vốn nên đòn bẩy tài chính của công ty lớn nhỏ hơn 1.5 nhưng năm 2006 so với năm 2005 giảm cho thấy công ty cần gia tăng hiệu quả sử dụng tài sản và đòn bẩy tài chính bằng cách tăng tổng tài sản có thể bằng cách đầu tư thêm trang thiết bị dây tryền sản xuất bằng nguồn vốn vay dài hạn sao cho tổng nợ không lớn hơn 0.5.
Tóm lại, thông qua các chỉ tiêu tài chính trên cho thấy công ty có tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh tốt. Hiện nay, công ty đang có kế hoạch mở rộng sản xuất sang khu Công nghiệp Ngọc Hồi đầu tư thêm trang thiết bị tiên tiến và mở rộng lãnh vực kinh doanh sang kinh doanh thương mại các vật tư, trang thiết bị ngành in. Việc mở rộng lĩnh vực kinh doanh này bước đầu đã đem lại hiệu quả công ty đã cung cấp vật tư ngành in cho các doanh nghiệp khu chế xuất tuy nguồn thu chưa chiếm tỷ lệ lớn nhưng cho thấy chiến lược kinh doanh của công ty là đúng đắn. Có thể kết luận rằng tình hình kinh doanh của công ty rất khả quan và đang trên đà phát triển rất thuận lợi.
2.1.5 Đặc điểm tổ chức và công tác kế toán của công ty cổ phần bao bì và in Nông Nghiệp
2.1.5.1. Đặc điểm tổ chức và quản lý bộ máy kế toán
2.1.5.1.1. Phân công lao động kế toán ở công ty
Phòng tài chính kế toán bao gồm năm người đảm nhiệm các vị trí khác nhau bao gồm Kế toán trưởng, 4 kế toán viên và một thủ quỹ (hình 3). Mỗi nhân viên trong phòng kế toán đều đảm nhận những phần hành Kế toán khác nhau bao gồm 4 kế toán chi tiết và 1 kế toán tổng hợp :
Kế toán vật tư và công nợ phải trả
Kế toán tiền mặt kiêm thủ quỹ.
Kế toán tiền gửi và công nợ phải thu
Kế toán tổng hợp, bán hàng và tài sản cố định.
PHÂN CÔNG LAO ĐỘNG KẾ TOÁNGIÁM ĐỐC
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Kế Toán tổng hợp, bán hàng và tài sản cố định
Kế Toán Tiền mặt
Kế Toán tiền gửi ngân hàng và công nợ phải thu
Kế Toán vật tư và công nợ phải trả
Thủ quỹ
Sơ đồ 2.3: Mô hình phân công lao động kế toán
2.1.5.1.2. Đặc điểm tổ chức kế toán máy ở đơn vị
Hiện nay công ty đang sử dụng phần mềm kế toán Fast Accounting 2005 nhằm giảm nhẹ công tác kế toán vốn phức tạp đồng nâng cao hiệu quả của công tác kế toán trong hạch toán các nghiệp vụ kế toán phát sinh cũng như đưa ra các báo cáo chi tiết và kịp thời bất cứ lúc nào theo yêu cầu của nhà quản lý. Việc vận dụng phần mềm kế toán Fast Accounting đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về yêu cầu quản lý và điều kiện của doanh nghiệp theo Thông tư số 103/2005/TT-BTC ngày 24/11/2005.
Fast Accounting 2005 là một phần mềm kế toán phổ biến, dễ sử dụng và có giao diện thân thiện. Cũng như các phần mềm kế toán khác, phần mềm này được thiết kế thành các phân hệ kế toán sao cho người sử dụng có thể quản lý hạch toán theo các phần hành kế toán. Hệ thống menu bao gồm 3 cấp. Cấp 1 là các phân hệ kế toán như tổng hợp, hàng tồn kho, tiền mặt, tiền gửi Cấp 2 liệt kê các chức năng chính trong từng phân hệ kế toán. Còn menu cấp 3 liệt kê các chức năng cụ thể hay báo cáo cụ thể được nêu ra trong menu cấp 2 tương ứng.
Các phân hệ kế toán trong Fast Accounting 2005 bao gồm:
_ Phân hệ Hệ thống
_ Phân hệ kế toán tổng hợp.
_ ...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
M Hoàn thiện công tác hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Liên doanh TOYOTA Giải Phóng Luận văn Kinh tế 2
C Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Trúc Thôn Luận văn Kinh tế 0
N Hoàn thiện tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần VLXD Vi Luận văn Kinh tế 0
M Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Sông Đà Luận văn Kinh tế 0
K Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ, xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm và các biện pháp nâng cao lợi nh Luận văn Kinh tế 0
A Hoàn thiện hạch toán kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại Nhà máy thuốc lá Thăng Long Luận văn Kinh tế 2
D Hoàn thiện công tác hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Dược liệu Luận văn Kinh tế 0
B Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần Công tr Luận văn Kinh tế 0
I Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần xây dự Luận văn Kinh tế 0
T Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty cổ phần dệt 10/10 Luận văn Kinh tế 2

Các chủ đề có liên quan khác

Top