ngo_son

New Member
Download Khóa luận Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại công ty TNHH Tường Phát

Download Khóa luận Hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại công ty TNHH Tường Phát miễn phí





Định kỳ, kế toán trưởng (kế toán viên) kiểm tra tính có thực của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh (NVKTPS), nghĩa là các nghiệp vụ kinh tế được kế toán viên nhập vào máy tính có đúng hay không, có chứng từ hay không. Nếu có sai sót, phải có biện pháp xử lý kịp thời. Các bước kiểm tra được thực hiện như sau:
Bước 1: Kế toán tiến hành in sổ Nhật ký chung
Bước 2: Sắp xếp chứng từ kế toán theo trật tự số thứ tự của chứng từ ghi sổ nhật ký chung
Bước 3: Kiểm tra, đối chiếu chứng từ với các NVKTPS được phản ánh vào sổ Nhật ký chung
+ Đối chiếu số lượng chứng từ với số lượng các nghiệp vụ được phản ánh vào sổ nhật ký chung
+ Đối chiếu nội dung kinh tế từng chứng từ với nội dung kinh tế từng nghiệp vụ được phản ánh trong nhật ký chung
+ Kiểm soát quan hệ đối ứng tài khoản trong sổ nhật ký chung
+ Kiểm soát sự phù hợp về số tiền theo từng chứng từ và số tiền từng nghiệp vụ phản ánh trong nhật ký chung
+ Kiểm soát ngày chứng từ trên chứng từ kế toán và ngày chứng từ trên nhật ký chung và ngày ghi sổ nhật ký chung.
Sau khi kiểm soát độ chính xác trung thực của các chứng từ, nếu thấy đã đúng và đầy đủ thì mới thực hiện các bước tiếp theo.
Ví dụ: Để kiểm tra tính có thực của 1 NVKTPS trong ngày 07/12/2008, kế toán tiến hành đối chiếu phiếu thu 136- thu tiền bán thức ăn cá cho Xí nghiệp giống thủy sản Hải Phòng với sổ Nhật ký chung về số chứng từ, ngày tháng, nội dung kinh tế
 



++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

N
(2) NV [A (I + II) – A (I (1) + II (4))] là các khoản phải trả không tính đến các khoản vay ngắn hạn, hay dài hạn hợp lý chưa đến hạn.
* Nếu (1) > (2): doanh nghiệp đang bị chiếm dụng vốn. DN cần có biện pháp đòi nợ và thúc đẩy quá trình thanh toán đúng hạn.
* Nếu (1) < (2): doanh nghiệp đang chiếm dụng được vốn của các đối tác khác, tuy vậy DN cũng cần có kế hoạch thanh toán đúng hạn các khoản nợ đến hạn để giữ chữ tín lâu dài trong kinh doanh.
Phân tích sự cân đối giữa tài sản và nguồn vốn có ý nghĩa rất quan trọng với người quản lý DN và các chủ thể khác quan tâm đến DN. Công việc này cho biết sự an toàn và ổn định trong tài trợ vốn của DN.
1.3.4.3. Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp thông qua một số chỉ tiêu tài chính cơ bản:
* Phân tích khả năng thanh toán:
Tình hình tài chính của DN phản ánh rõ nét chất lượng hoạt động tài chính của DN. Nếu hoạt động tài chính tốt, DN sẽ ít công nợ, ít bị chiếm dụng vốn. Ngược lại, nếu hoạt động tài chính kém, công nợ phải thu, phải trả sẽ dây dưa, kéo dài.
Để phân tích tình hình thanh toán, các nhà phân tích thường sử dụng các chỉ tiêu sau:
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát (H1):
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát
=
Tổng tài sản
Nợ phải trả
H1 thể hiện mối quan hệ giữa tổng tài sản DN đang quản lý với tổng số nợ phải trả.
Nếu H1 < 1 : thể hiện giá trị tài sản của DN không đủ để trang trải các khoản nợ, vốn chủ sở hữu thấp, DN có nguy cơ phá sản.
Hệ số khả năng thanh toán hiện hành (H2):
Hệ số khả năng thanh toán hiện hành
=
Tổng tài sản ngắn hạn
Tổng số nợ ngắn hạn
H2 đo lường khả năng đảm bảo các khoản nợ ngắn hạn của DN bằng tổng tài sản ngắn hạn (TSNH).
- Nếu H2 < 1 : đây là dấu hiệu không tốt, báo trước những khó khăn tài chính đã, đang và sẽ xảy ra; công ty đang bị mất cân bằng trong cơ cấu tài chính, rủi ro thanh toán cao, có thể công ty đã sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để đầu tư vào tài sản dài hạn.
- Nếu H2 > 1 : điều đó có nghĩa là DN luôn sẵn sàng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Tuy nhiên, nếu hệ số này cao quá cũng không phải là tốt bởi khi đó khả năng linh hoạt về vốn của DN bị hạn chế.
Hệ số thanh toán nhanh (H3):
Hệ số khả năng thanh toán nhanh
=
Tiền + Đầu tư ngắn hạn + Các khoản phải thu
Tổng số nợ ngắn hạn
H3 là thước đo khả năng chi trả ngay các khoản nợ ngắn hạn trong kỳ không dựa vào việc bán các loại vật tư hàng hóa. Không có cơ sở để yêu cầu chỉ tiêu này phải lớn hơn 1 vì trong các khoản nợ ngắn hạn, có những khoản đã và sẽ đến hạn thanh toán ngay thì mới có nhu cầu thanh toán, còn những khoản chưa đến hạn thì chưa có nhu cầu thanh toán, tuy vậy nên duy trì hệ số này ở mức ≥ 0,5 là tốt nhất.
Hệ số khả năng thanh toán tức thời (H4):
Hệ số khả năng thanh toán tức thời
=
Tiền + Các khoản tương đương tiền
Tổng số nợ ngắn hạn
Chỉ số này đánh giá khả năng thanh toán ngay các khoản nợ ngắn hạn bằng nguồn tiền hiện có.
Kỳ thu tiền bình quân:
Doanh thu của DN có thể chia thành 2 phần: Doanh thu thu tiền ngay và doanh thu trả chậm ( thông qua các khoản phải thu).
- Kỳ thu tiền bình quân tính cho doanh thu trả chậm: là thời gian trung bình để DN thu được tiền bán hàng trả chậm, hay còn gọi là thời gian tồn đọng khoản phải thu khách hàng.
Kỳ thu tiền bình quân (tính cho doanh thu bán chịu)
=
Bình quân các khoản phải thu
Doanh thu bán chịu bình quân 1 ngày
Thời gian tồn đọng khoản phải thu khách hàng thấp thì vốn của DN ít bị ứ đọng trong khâu thanh toán. Ngược lại, nếu thời gian tồn đọng các khoản phải thu khách hàng càng dài thì vốn của DN ứ đọng trong khâu thanh toán càng lớn. Tuy nhiên để đánh giá điều đó là tốt hay xấu cần xem xét thêm cả chính sách bán hàng của DN.
- Số vòng quay khoản phải thu khách hàng:
Số vòng quay các khoản phải thu
=
Tổng số tiền hàng bán chịu
Số dư bình quân các khoản phải thu
Số vòng quay khoản phải thu càng lớn, chứng tỏ khả năng luân chuyển khoản phải thu của DN là nhanh, thời gian thu tiền bán chịu ngắn, các khoản phải thu khách hàng chuyển hóa thành tiền nhanh, khả năng thanh toán của công ty tốt.
* Phân tích khả năng sinh lời:
Nếu những nội dung phân tích trên phản ánh hiệu quả của từng hoạt động riêng biệt của DN thì phân tích khả năng sinh lời phản ánh tổng hợp nhất hiệu quả SXKD và hiệu năng quản lý của DN.
Tỷ lệ hoàn vốn (ROI):
Tỷ lệ hoàn vốn đo lường khả năng tạo ra lợi nhuận trên một đồng vốn đầu tư vào công ty.
ROI chịu ảnh hưởng của 2 nhân tố: tỷ suất lợi nhuận trước thuế và lãi vay trên DT và vòng quay vốn
ROI
=
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Tổng vốn bình quân
ROI
=
EBIT
Tổng vốn bình quân
ROI
=
EBIT
x
Doanh thu
Doanh thu
Tổng vốn bình quân
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế và lãi vay cao có nghĩa là công ty có tỷ lệ tăng chi phí thấp hơn tỷ lệ tăng DT hay tỷ lệ giảm chi phí lớn hơn tỷ lệ giảm DT.
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA):
Chỉ tiêu này đo lường hiệu quả hoạt động của một công ty trong việc sử dụng tài sản để tạo ra lợi nhuận sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ thuế, không phân biệt tài sản này được hình thành từ nguồn vốn vay hay vốn chủ sở hữu.
Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng doanh thu thu được trong kỳ DN có bao nhiêu đồng lợi nhuận sau khi đã làm nghĩa vụ thuế với nhà nước.
ROA
=
Lợi nhuận ròng + Chi phí lãi vay đã khấu trừ thuế thu nhập
Tổng tài sản
ROA
=
EBIT x (1 – t)
Tổng tài sản
Trong đó: t là thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN)
ROA
=
EBIT x (1 – t)
x
Doanh thu
Doanh thu (DT)
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này là cơ sở quan trọng để những người cho vay xem xét xem công ty có thể tạo ra mức sinh lời cao hơn chi phí sử dụng nợ không, còn chủ sở hữu thì đánh giá tác động của đòn bẩy tài chính và ra quyết định huy động vốn.
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE)
ROE
=
Lợi nhuận ròng (LNST)
Vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn đầu tư của chủ sở hữu vào công ty đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau khi đã khấu trừ thuế thu nhập DN.
Chương 2
THỰC TẾ CÔNG TÁC TỔ CHỨC LẬP VÀ PHÂN TÍCH BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH TƯỜNG PHÁT
2.1. Tình hình đặc điểm chung của công ty TNHH Tường Phát
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH Tường Phát
Tên đầy đủ của công ty là : CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN TƯỜNG PHÁT
Tên giao dịch quốc tế: TUONG PHAT COMPANY LIMITED
Tên viết tắt: TUONG PHAT CO., LTD
Trụ sở chính tại: Cụm công nghiệp Đầm Triều, phường Quán Trữ, quận Kiến An, thành phố Hải Phòng.
Điện thoại: 0313.778696
Fax: 0313.778696
Tài khoản : 0012320589 Tại: Ngân hàng Cổ phần Thương Mại Á Châu
Mã số thuế: 0200611895
Công ty TNHH Tường Phát là một đơn vị hạch toán kinh doanh độc lập được thành lập ngày 27/04/2005 theo quyết định số 4679 GP/TLDN của Uỷ ban nhân dân thành phố Hải Phòng và được Sở Kế hoạch & Đầu tư thành phố Hải Phòng ký giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0202002388.
2.1.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Tường Phát
Ngành nghề kinh doanh chủ yếu của công ty hiện nay là:
1...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán tại công ty TNHH kiểm toán IMMANUEL Luận văn Kinh tế 0
D Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng fast việt nam Luận văn Kinh tế 0
D Hoàn thiện công tác trả lương theo sản phẩm tại Công Ty xây dựng số 1 Vinaconex Luận văn Kinh tế 0
D Giải pháp hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh tại Công ty Take Á Châu Luận văn Kinh tế 0
D Hoàn thiện hệ thống quản lý sản xuất tại công ty tnhh hệ thống dây sumi - Hanel Khoa học kỹ thuật 0
D Hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất tại công ty cổ phần LILAMA 10 Luận văn Kinh tế 0
D Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động marketing tại Công ty TNHH TM&DV Thanh Kim Marketing 0
D Một Số Giải Pháp Nhằm Hoàn Thiện Hoạt Động Marketing Tại Công Ty TNHH Midea Consumer Electric Marketing 0
D Một Số Giải Pháp Hoàn Thiện Công Tác Tuyển Dụng, Đào Tạo Và Phát Triển Nguồn Nhân Lực Luận văn Kinh tế 0
D Phân tích và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Công ty cổ phần Gang thép Thái Nguyên Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top