luctrntncung

New Member

Download miễn phí Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH Nhà Nước Một Thành Viên Thiết Bị Đo Điện





LỜI MỞ ĐẦU

CHƯƠNG I: CƠ SƠ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NVL TRONG CÁC DOANH NGHỆP SẢN XUẤT 1

I. Những vấn đề chung về NVL 1

1. Khái niệm và đặc điểm NVL 1

2. Nhiệm vụ của hạch toán NVL 1

II. Phân loại đánh giá vật liệu trong doanh nghiệp 2

1. Phân loại NVL 2

2. Phương pháp tính giá NVL nhập, xuất theo hạch toán kế toán 4

2.1. Phương pháp tính giá NVL nhập kho 4

2.2. Phương pháp tính giá NVL xuất kho 5

III. Kế toán chi tiết vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất 8

1. Chứng từ kế toán 8

2. Hạch toán kế toán chi tiết NVL trong các doanh nghiệp 8

2.1. Phương pháp thẻ song song 8

2.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển 9

2.3. Phương pháp sổ số dư 9

IV. Hạch toán tổng hợp NVL trong doanh nghiệp sản xuất 9

1. Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên 9

2. Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kiểm kê định kỳ 12

V. Tổ chức hệ thống kế toán 13

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NVL TẠI CÔNG TNHH NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN THIẾT BỊ ĐO ĐIỆN 14

 I. Đặc điểm, tình hình chung về tổ chức quản lí kinh doanh và tổ chức bộ máy kế toán của công ty 14

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


ng TK138, TK152
Khi có quyết định xử lý, tuỳ từng trường hợp kế toán sử dụng các TK111, 334, TK633, TK1388, TK1381
(6) Giảm giá trị do đánh giá lại, căn cứ vào chênh lệch giảm do đánh giá lại, kế toán sử dụng TK412, TK152.
2. Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kiểm kê định kỳ (Phụ lục 05)
a. TK sử dụng TK611, TK152, TK153
Trị giá xuất kho = trị giá tồn ĐK + Trị giá nhập trong kỳ – Trị giá tồn CK
Kết cấu TK 611:
Bên nợ:
- Giá trị thực tế NVL tồn đầu kỳ (kết quả kiểm kê)
- Giá trị thực tế NVL nhập trong kỳ
Bên có:
- Giá trị NVL tồn kho cuối kỳ
- Giá trị NVL xuất trong kỳ
- Các khoản giảm giá, hàng bán bị trả lại
TK 611 không có số dư
b. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
(1) Đầu kỳ kết chuyển giá trị hàng đang đi đường và vật liệu cuối kỳ trước chuyển sang TK 611, kế toán sử dụng TK611, TK151, 152
(2) Trong kỳ căn cứ vào các hoá đơn, chứng từ có liên quan đến việc thu mua, nhập kho nguyên vật liệu ghi sổ kế toán sử dụng các TK611, TK112, 111,141,331,311, TK3333, TK138, TK411
(3) Cuối kỳ tiến hành kiểm kê, xác định giá trị vật liệu và giá trị xuất kho trong kỳ để kết chuyển vào các TK liên quan. Kế toán sử dụng các TK151, 152, TK611, TK621, 627,641,642,632, TK138, TK111, TK334
V. Tổ chức hệ thống kế toán
Để tiến hành ghi chép các nghiệp vụ nhập, xuất NVL các doanh nghiệp có thể sử dụng một trong các hình thức sổ kế toán sau:
+ Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức sổ kế toán nhật ký chứng từ, kế toán NVL sử dụng hệ thống sổ kế toán như: Bảng kế số 3, các sổ chi tiết thanh toán với người bán (chi tiết TK 331), NKCT số 1, NKCT số 2, NKCT số 5, NKCT số 7, sổ cái các TK 152, 331, Bảng phân bổ số 2...
+ Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức sổ kế toán Nhật ký sổ cái, kế toán NVL sử dụng hệ thống sổ kế toán như: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, Sổ chi tiết NVL, Sổ chi tiết chi phí SXKD (TK 154, 621, 622...), Thẻ tính giá thành phẩm, các sổ cái TK 152, 153...
+ Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức Nhật ký chung, kế toán NVL sử dụng hệ thống sổ kế toán như: Sổ Nhật ký chung, Sổ nhật ký chuyên dùng, Sổ cái TK 152, 153, ...., Sổ chi tiết TK 152...
+ Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức nhật ký sổ cái, kế toán NVL sử dụng hệ thống sổ như: Nhật ký sổ cái, Sổ chi tiết vật liệu.
Chương ii
thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty tnhh nhà nước một thành viên thiết bị đo điện.
I. Đặc điểm, tình hình chung của Công ty TNHH Nhà Nước Một Thành Viên Thiết Bị Đo Điện
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Nhà Nước Một Thành Viên Thiết Bị Đo Điện.
Tên gọi: Công ty TNHH Nhà Nước Một Thành Viên Thiết Bị Đo Điện
Địa chỉ: Số 10- Trần Nguyên Hãn- Quận Hoàn Kiếm- Hà Nội
Công ty được thành lập vào ngày 01/04/1983 theo quyết định số 317QĐ/ Bộ Cơ Khí Luyện Kim. Tuy công ty thành lập chưa lâu nhưng đã có một quá trình phát triển tốt. Từ một phân xưởng chế tạo biến thế cũ thuộc nhà máy biến thế bộ cơ khí luyện kim (cũ), tách ra hoạt động độc lập và lấy tên nhà máy chế tạo thiết bị đo điện trực thuộc Tổng công ty thiết bị kỹ thuật điện- Bộ Công Nghiệp.
Vốn đầu tư ban đầu do nhà nước cấp:
Vốn cố định: 5126000đ
Vốn lưu động: 5051000đ
Với diện tích khoảng 12000m nằm ở trung tâm thành phố Hà Nội. Số lượng công nhân khoảng 310 người trong đó công nhân nữ chiếm 50%. Trình độ tay nghề công nhân thấp (bậc thợ bình quân là 3/7).
Giai đoạn 1989- 1990. những tổ máy đầu tiên của nhà máy thuỷ điện Sông Đà được đưa vào hoạt động ở Miền Nam nhà máy thuỷ điện Trị An cũng đã được xây dựng xong, đã làm cho sản lượng điện trong nước tăng lên nhanh chóng và góp phần nào đáp ứng cho nhu cầu sản xuất và đời sống. Hệ thống điện quốc gia cũng phát triển mạnh làm cho nhu cầu các loại thiết bị đo điện tăng lên nhanh.
Năm 1991 để tận dụng lợi thế thương mại (trụ sở của công ty ở trung tâm thủ đô, gần bưu điện thủ đô, gần nhiều cơ quan, ban ngành..) Để đúng với nhu cầu thị trường và phù hợp với chính sách mở cửa của nhà nước, công ty đã cho xây dựng nhà khách Bình Minh.
Đến ngày 06/01/1994. Do nhu cầu và tốc độ phát triển của nền kinh tế. Bộ Công Nghiệp đã cho nhà máy đổi tên thành công ty Thiết Bị Đo Điện theo quyết định số 173QĐ/ TCCBĐT ngày 27/04/1994 với trách nhiệm và quyền hạn rộng hơn trên thị trường công ty chịu sự quản lí trực tiếp của Tổng Công Ty Thiết Bị Kỹ Thuật Điện. Để tồn tại và phát triển chiếm lĩnh thị trường trong nước và thâm nhập vào thị trường quốc tế. Tháng 01/1995 công ty đã ký hợp đồng: Hợp tác chuyển công nghệ và xuất khẩu sản phẩm với hãng Ladis và Gyr của Thuỵ Sĩ. Sau 2 năm thực hiện, sản phẩm của công ty đã đạt tiêu chuẩn chất lượng quốc tế IEC 521 và được thị trường trong nước cũng như thị trường nước ngoài chấp nhận.
Năm 1996 để nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm vươn lên chiếm lĩnh thị trường công ty đã kí hợp đồng tư vấn với hãng tư vấn Appave (Pháp) nhằm thực hiện chương trình đảm bảo chất lượng ISO9002 (Hệ thống quản lí chất lượng quốc tế). Sau 3 năm phấn đấu không mệt mỏi của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty, công ty đã đạt được những thành tựu đáng kể.
Ngày 01/01/1996. Bộ Tài Chính cấp vốn cho công ty cùng với vốn bổ sung, vốn hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty là:
Vốn cố định: 14.043.250.826đ
Trong đó: Ngân sách cấp: 5.185.600.000đ
Tự bổ sung: 8.857.650.826đ
Vốn lưu động: 5.382.159.898đ
Trong đó: Ngân sách cấp: 4.008.759.888đ
Tự bổ sung: 1.373.400.010đ
Cho đến nay, công ty đã hoạt động rất có hiệu quả và không ngừng đẩy mạnh sản xuất kinh doanh. Đối với công ty chất lượng là hàng đầu, chữ tín là phương châm hoạt động SXKD. Công ty luôn đổi mới phát huy cao tinh thần sáng tạo của mọi người. Nhiều sản phẩm có chất lượng cao ra đời đã thoả mãn mọi yêu cầu của khách hàng. Để bắt kịp thị trường trong nước và nước ngoài, công ty dang chuẩn bị ký kết với những công ty điện tử trên thế giới để sản xuất công tơ điện tử. So với những năm đầu mới thành lập số vốn hiện nay của công ty đã tăng lên gấp bội và một số chỉ tiêu khác cũng tăng theo. Để phù hợp với yêu cầu SXKD trong cơ chế thị trường 02/11/2004 UBND thành phố Hà Nội đã ra quyết định số 119/2004QĐ Bộ Công Nghiệp cho phép công ty Thiết Bị Đo Điện đổi tên thành công ty TNHH Nhà Nước Một Thành Viên Thiết Bị Đo Điện.
Tính đến tháng 6/ 2005 công ty có:
Tổng vốn kinh doanh: 55.148.000.000đ
Vốn cố định: 29.828.000.000đ
Vốn lưu động: 25.320.000.000đ
Tổng số lao động : 911 người
Thu nhập bình quân của công nhân viên /1tháng là: 2.800.000đ
Bậc thợ bình quân: 4/7
Sản phẩm chính của công ty là : công tơ 1 pha, công tơ 3 pha, đồng hồ VA, các loại cầu chì rời, máy biến dòng, máy biến điện áp chung cao thế...
Thị phần nội địa chiếm 90%, công ty còn thực hiện xuất khẩu sản phẩm sang thị trường khu vực và các nước ASEAN và một số nước: Mỹ, Bangladet, Shilanca..với thông qua bao tiêu xuất khẩu do Tổng công ty phụ trách.
Kết quả hoạt động SXKD của công ty trong những năm gần đây.
Chỉ tiêu
2002
2003
2004
Số lao động(người)
825
825
911
Tổng doanh thu(1000đ)
261.197.300
341.431.512
363.164.000
Lợi nhuận(1000đ)
14.727.000
14.900.000
15.300.000
Nộp ngân sách(1000đ)
7.280.000
6.393.000
6.095.000
Vốn kinh doanh(1000đ)
73.412.00
80.000.000
90.000.000
Vốn chủ sở hữu(1000đ)
39.805.000
40.662.000
41.662.000
2. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Vật tư xuất kho cho các phân xưởng sản xuất chế tạo, gia công thành cụm chi tiết. Các cụm chi tiết và bán thành phẩm mua ngoài được chuyển sang thành cho phân xưởng lắp ráp để lắp thành sản phẩm hoàn chỉnh. Sản phẩm sau khi đã thành sản phẩm hoàn chỉnh phải thông qua phòng hiệu chỉnh kiểm tra chất lượng sản phẩm theo đúng quy định. Công đoạn cuối cùng là sản phẩn được đóng gói và chuyển vào kho chờ tiêu thụ.
Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất (Phụ lục 06)
3. Đặc điểm tổ chức bộ máy của công ty TNHH Nhà Nước Một Thành Viên Thiết Bị Đo Điện. (Phụ lục 07)
Công ty TNHH Nhà Nước Một thành viên Thiết Bị Đo Điện là một đơn vị hạch toán độc lập trong Tổng công ty Thiết Bị Đo Điện. Bộ máy được tổ chức theo một cấp kiểu trực tuyến.
Đứng đầu là Chủ tịch Hội Đồng Quản Trị người chụi trách nhiệm cao nhất trong cơ quan chủ quản trước nhà nước, tập thể cán bộ công nhân viên. giúp việc cho Chủ Tịch Hội Đồng Quản Trị là Giám đốc và Phó giám đốc. Giúp việc cho Giám Đốc là các Phòng ban chức năng và bên dưới là các phân xưởng sản xuất. Công ty có 9 phòng và 6 phân xưởng, các phòng đều có trưởng phòng nếu phòng lớn có nhiều nhiệm vụ có phó phòng. Trưởng phòng giúp việc cho Giám Đốc phụ trách ngạch chuyên môn của mình. Các phân xưởng không hạch toán độc lập mỗi phân xưởng đều bố trí quản đốc và một nhân viên kinh tế có nghiệp vụ về tài chính kế toán giúp việc cho quản đốc phân xưởng trong quản lí lao động, vật tư, thiết bị. Hàng tháng nhân viên kinh tế lập báo cáo theo mẫu gửi lên phòng kế toán làm cơ sở hạch toán.
4. Đặc điểm tổ chức sổ kế toán và bộ máy kế toán tại công ty
a. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán (Phụ lục 08)
Bộ máy kế toán của công ty hình thành và phát triển cùng với sự ra đời và phát triển của công ty. Công ty tổ ch...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng fast việt nam Luận văn Kinh tế 0
D Hoàn thiện công tác trả lương theo sản phẩm tại Công Ty xây dựng số 1 Vinaconex Luận văn Kinh tế 0
D Giải pháp hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh tại Công ty Take Á Châu Luận văn Kinh tế 0
D Hoàn thiện hệ thống quản lý sản xuất tại công ty tnhh hệ thống dây sumi - Hanel Khoa học kỹ thuật 0
D Hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất tại công ty cổ phần LILAMA 10 Luận văn Kinh tế 0
D Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động marketing tại Công ty TNHH TM&DV Thanh Kim Marketing 0
D Một Số Giải Pháp Nhằm Hoàn Thiện Hoạt Động Marketing Tại Công Ty TNHH Midea Consumer Electric Marketing 0
D Một Số Giải Pháp Hoàn Thiện Công Tác Tuyển Dụng, Đào Tạo Và Phát Triển Nguồn Nhân Lực Luận văn Kinh tế 0
D Phân tích và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Công ty cổ phần Gang thép Thái Nguyên Luận văn Kinh tế 0
D Hoàn thiện tổ chức và quản lý kênh phân phối sản phẩm của công ty TNHH thương mại dịch vụ Thiên An Lộc Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top