Luận văn Hoàn thiện công tác hạch toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy Thiết bị Bưu điện

Download miễn phí Luận văn Hoàn thiện công tác hạch toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy Thiết bị Bưu điện





Nhà máy hiện nay có 575 cán bộ công nhân viên và nhìn chung có nhiều cán bộ trẻ có trình độ tay nghề cao, về mặt tổ chức bộ máy thì Nhà máy bao gồm có Giám đốc Phó giám đốc sản xuất kinh doanh, Phó giám đốc kỹ thuật,12 phòng ban nghiệp vụ và 12 phân xưởng sản xuất, tổng số cán bộ phòng ban phân xưởng gồm 29 người trong đó có 7 nữ: Trưởng đơn vị 4 người và Phó đơn vị có 3 người. Sơ đồ tổ chức bộ máy của Nhà máy như trong hình 4.
Bộ máy quản lý của Nhà máy được xây dựng trên cơ sở mô hình quản lý tập trung kết hợp với tổ chức sản xuất của bản thân đơn vị. Do Nhà máy có 3 cơ sở sản xuất và có văn phòng giới thiệu sản phẩm ở cả ba miền và ở nước Nga nhưng tất cả đều tập trung vào trụ sở chính ở Trần Phú còn ở các nơi khác chỉ làm nhiệm vụ quản lý theo yêu cầu của bộ phận chức năng có trụ sở tại Trần Phú Hà Nội. Các bộ phận chức năng bao gồm:
- Ban giám đốc: gồm có 3 người
+ Một giám đốc: Là người điều hành trực tiếp nhà máy, là thay mặt pháp nhân của nhà máy trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước Tổng công ty Bưu Chính Viễn Thông Việt Nam và Nhà nước về mọi mặt hoạt động của nhà máy.
+ Một phó giám đốc: Phụ trách về sản xuất - kinh doanh.
+ Một phó giám đốc: Phụ trách về kĩ thuật.
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

ệu chính xác định theo số thực tế đã dùng.
Nội dung của phương pháp này như sau:
Bước 1: Quy đổi sản phẩm dở dang về sản phẩm tương đương.
Số lượng sản phẩm tương đương
=
Số lượng sản phẩm dở dang
x
Mức độ hoàn thành
Trong đó:
Số lượng sản phẩm dở dang có được nhờ kiểm kê.
Mức độ hoàn thành do doanh nghiệp ước lượng.
Bước 2: Phân bổ chi phí sản xuất cho sản phẩm dở dang
*
Chi phí NVL chính cho sản phẩm dở dang
=
Chi phí NVL chính đầu kỳ.
Số lượng sản phẩm hoàn thành
+
+
Chi phí NVL chính phát sinh trong kỳ.
Số lượng sản phẩm dở dang không quy đổi.
x
Số lượng SP dở dang không quy đổi
*
Chi phí NGUYêN VậT LIệU phụ cho sản phẩm dở dang
=
Chi phí NVL phụ đầu kỳ.
Số lượng sản phẩm hoàn thành
+
+
Chi phí NVLphụ phát sinh trong kỳ.
Số lượng sản phẩm tương đương
*
Số lượng sản phẩm tương đương
*
Chi phí nhân công trực tiếp cho sản phẩm dở dang
=
Chi phí nhân công trực tiếp đầu kỳ.
Số lượng sản phẩm hoàn thành
+
+
Chi phí nhân công phát sinh trong kỳ.
Số lượng sản phẩm tương đương
*
Số lượng sản phẩm tương đương
*
Chi phí sản xuất chung tính cho sản phẩm dở dang.
=
Chi phí
Số lượng sản phẩm hoàn thành.
sản
+
xuất chung
Số lượng sản phẩm tương đương.
*
Số lượng sản phẩm tương đương.
Bước 3: Tổng hợp chi phí sản xuất phân bổ cho sản phẩm dở dang là giá trị ở dang.
Tính giá sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến.
Về cơ bản phương pháp này cũng giống như phương pháp tính giá trị sản phẩm dở dang theo sản phẩm tương đương nhưng để đơn giản hơn cho việc tính toán thì phương pháp này có sự khác biệt về mức độ hoàn thành sản phẩm tính theo quy ước 50%.
Tính giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính.
Theo phương pháp này thì chỉ có chi phí nguyên vật liệu chính mới tính cho sản phẩm dở dang còn các chi phí chế biến khác bao gồm : chi phí nguyên vật liệu phụ trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung không tính cho sản phẩm dở dang mà tính hết vào sản phẩm hoàn thành.
Tính giá sản phẩm dở dang theo định mức hay kế hoạch.
Phương pháp này dựa trên cơ sở định mức tiêu hao cho các khâu, các bước công việc trong quá trình chế tạo sản phẩm để xác định giá trị sản phẩm dở dang.
Ngoài ra, trên thực tế, người ta có thể áp dụng các phương pháp khác để xác định giá trị sản phẩm dở dang như phương pháp thống kê kinh nghiệm, phương pháp tính theo chi phi nguyên vật liệu chính và phụ nằm trong sản phẩm dở dang…
Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ và phương pháp kê khai thường xuyên khác nhau ở chỗ :
Đối với các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến hàng tồn kho không được ghi sổ một cách liên tục mà cuối kỳ doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê tất cả các loại hàng tồn kho để xác định chi phí của sản phẩm hoàn thành, của hàng hoá bán ra.
Chi phí nguyên vật liệu được xác định căn cứ vào nguyên vật liệu tồn đầu kỳ, giá trị thực tế nhập trong kỳ và kết quả kiểm kê cuối kỳ theo công thức sau:
Giá thực tế nguyên vật liệu xuất dùng.
=
Giá thực tế nguyên vật liệu đầu kỳ.
+
Giá thực tế nguyên vật liệu nhập trong kỳ
-
Giá thực tế nguyên vật liệu tồn cuối kỳ.
TK 621 " Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp " TK này được chi tiết theo từng đối tượng hạch toán chi phí và chi phí không được ghi theo từng chứng từ xuất mà một lần vào cuối kỳ hạch toán dựa trên kết quả kiểm kê. Đây cũng chính là nhược điểm của phương pháp nay vì nhìn vào TK ta không biết được tình hình cụ thể xuất dùng, sử dụng nguyên vật liệu như thế nào.
Tài khoản dùng để tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp này là TK 631 được chi tiết theo địa điểm phát sinh chi phí và theo loại, nhóm, chi tiết sản phẩm, lao vụ… với kết cấu như sau:
Bên Nợ :
- Kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ.
- Tổng hợp chi phí phát sinh trong kỳ.
Bên Có :
- Giá trị phế liệu thu hồi.
- Giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được.
- Giá thành sản xuất hoàn thành.
- Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Cuối kỳ TK 631 không có số dư, còn TK 154 chỉ dùng để phản ánh giá trị sản phẩm dở dang lúc đầu kỳ và cuối kỳ dựa vào kết quả đánh giá sản phẩm dở dang.
Theo phương pháp quá trình hạch toán được phản ánh qua các sơ đồ sau:
Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Sơ đồ12: Hạch toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
( theo phương pháp kiểm kê định kỳ)
TK 331,111, 112… TK 6111 TK 621 TK 631
Giá trị vật liêu, Giá trị NVL dùng Kết chuyển
tăng trong kỳ sản xuất trong kỳ. chi phí NLV TT.
TK 151, 152
Giá trị vật liệu
TK 1331
chưa dùng cuối kỳ.
Thuế GTGT của hàng mua vào trong kỳ.
Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
Sơ đồ 13: Hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp.
( theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
TK 334 TK 622 TK 631
Tiền lương, phụ cấp lương
Kết chuyển chi phí
phải trả cho CNTTSX.
nhân công trực tiếp SX.
TK 338
Trích BHXH, BHYT,
KPCĐ theo tỷ lệ quy định
Hạch toán chi phí sản xuất chung.
Quá trình tổng hợp giống với phương pháp KKTX. Sau đó sẽ được phân bổ và kết chuyển vào TK 631 theo chi tiết từng đối tượng để tính giá thành.
Nợ TK 631
Có TK 627
Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang.
Sơ đồ 14: Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất .
( theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
TK 631 Kết chuyển SP, DV đầu kỳ.
TK 621, 622 TK 154
Kết chuyển CP NVL TT. Kết chuyển giá trị
chi phí NC TT. SPDD cuối kỳ.
TK 627 TK 632
Kết chuyển (phân bổ ) Tổng giá thành của SP
CPSXC.
Sổ sách sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Căn cứ vào hình thức sổ sách áp dụng ở mỗi doanh nghiệp mà các nghiệp vụ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được thể hiện trên các sổ sách kế toán chi tiết và sổ sách kế toán tổng hợp khác nhau:
Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức nhật ký chung: Hệ thống sổ sách phản ánh hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được thực hiện trên hệ thống các bảng phân bổ, sổ chi tiết tài khoản và trên hệ thống sổ tổng hợp như Nhật ký chung, Sổ Cái cho các TK 621, 622, 627, 154 (631). Trên cơ sở đó kế toán sẽ lập bảng tính giá thành sản phẩm.
Đối với doanh nghiệp áp dung hình thức Chứng từ - Ghi sổ: Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm sử dụng các sổ kế toán như CTGS, sổ đang ký CTGS, sổ Cái các TK 621, 622, 627, TK 154 (631 ).
Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức Nhật ký - Sổ Cái : Các sổ sách bao gồm các bảng phân bổ chi phí, sổ chi tiết TK 621, 622, 627, 154 ( 631), hệ thống các sổ tổng hợp ( Sổ Nhật ký- Sổ Cái ) và kết hợp với các biên bản kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang để có thể tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức Nhật ký- Chứng từ : Theo dõi chi phí sản xuất kinh doanh kế toán sử dụng các bảng kê như bảng kê số 4, 5, 6 bảng phân bổ và Nhật ...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng fast việt nam Luận văn Kinh tế 0
D Hoàn thiện công tác trả lương theo sản phẩm tại Công Ty xây dựng số 1 Vinaconex Luận văn Kinh tế 0
D Giải pháp hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh tại Công ty Take Á Châu Luận văn Kinh tế 0
D Hoàn thiện hệ thống quản lý sản xuất tại công ty tnhh hệ thống dây sumi - Hanel Khoa học kỹ thuật 0
D Hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất tại công ty cổ phần LILAMA 10 Luận văn Kinh tế 0
D Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động marketing tại Công ty TNHH TM&DV Thanh Kim Marketing 0
D Một Số Giải Pháp Nhằm Hoàn Thiện Hoạt Động Marketing Tại Công Ty TNHH Midea Consumer Electric Marketing 0
D Một Số Giải Pháp Hoàn Thiện Công Tác Tuyển Dụng, Đào Tạo Và Phát Triển Nguồn Nhân Lực Luận văn Kinh tế 0
D Phân tích và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Công ty cổ phần Gang thép Thái Nguyên Luận văn Kinh tế 0
D Hoàn thiện tổ chức và quản lý kênh phân phối sản phẩm của công ty TNHH thương mại dịch vụ Thiên An Lộc Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top