Nana_InLove

New Member

Download miễn phí Chuyên đề Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Hưng Yên





Nguồn vốn đầu tư cho ngắn hạn chủ yếu là nguồn vốn tự huy động tại địa phương, nguồn vốn uỷ thác đầu tư của Ngân hàng thế giới, nguồn vốn dịch vụ cho vay xoá đói giảm nghèo và một phần nhỏ của những năm , năm 1998 về trước là vốn vay NHNo & PTNT Việt Nam. cách cho vay ngắn hạn được thực hiện cho vay từng lần trực tiếp giữa Ngân hàng và hộ vay vốn. Năm 2002 số dư nự là 253 tỷ đồng, tăng so với năm 2001 là 68,5 tỷ đồng, số hộ còn dư nợ là 49.572, do đó mức bình quân của 1 hộ vay vốn còn dư nợ là 5,1 triệu đồng.

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


ột vị trí cao nhất và ổn định nhất trong các loại nguồn vốn ( biểu 3 dưới đây xẽ chứng minh điều này). Bên cạnh nguồn này thì còn có nguồn tiền gửi của các Tổ chức kinh tế cũng chiếm một tỷ lệ lớn, có thể nói hai nguồn trên là hai nguồn chủ yếu của Ngân hàng. Đây cũng là điều đáng mừng vì nó là dấu hiệu cho thấy một sự phát triển của hệ thống ngân hàng hiện đại. Tăng dần tỷ trọng tiền gửi của các Tổ chức kinh tế, giảm dần tỷ trọng tiền gửi tiết kiệm.
Bên cạnh đó nguồn uỷ thác đầu tư và nguồn huy động ngoại tệ cũng tăng đáng kể góp phần vào sự tăng trưởng chung của tổng nguồn vốn:
+ Nguồn uỷ thác đầu tư năm 2000 là 177,3 tỷ đồng, năm 2001 là 211,8 tỷ đồng tăng so với năm 2000 là 34,5 tỷ đồng( tăng 19,5%), năm 2002 là 254,8 tỷ đồng tăng so với năm 2001 là 43 tỷ đồng( tăng 20,32%).
+ Nguồn vốn ngoại tệ mới bắt đầu huy động từ năm 2001 với 1, 495 tỷ đồng, năm 2002 là 17,11 tỷ đồng tăng so với năm 2001 là 15,615 tỷ đồng (tăng 1044,5%).
Như vậy cho thấy ngân hàng đã có biện pháp thích hợp để thu hút nguồn vốn nhàn rỗi có hiệu quả. Nổi bật hơn cả là việc điều chỉnh mức lãi suất phù hợp với từng đối tượng khách hàng, cùng với phong cách phục vụ đã có sự tiến bộ. Điều đó khảng định được khả năng tự chủ của mình và đã hoàn toàn chủ động về vốn đáp ứng đầy đủ mọi nhu cầu về vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn.
Biểu 2: Tỷ trọng nguồn vốn huy động của chi nhánh NHNo & PTNT tỉnh Hưng Yên (2000 - 2002)
Đơn vị: Tỷ đồng
Nguồn vốn
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
Số dư
%
Số dư
%
Số dư
%
Vốnhuy động
277,3
100
434,5
100
594,7
100
-Tiền gửi tiết kiệm
158,7
57,2
224,4
51,6
303,3
51
+Khôngkỳ hạn
11,5
4,1
12,4
2,9
15,2
2,6
+Có kỳ hạn
147,2
53,1
212
48,8
288,1
48,4
-Tiền gửi kỳ phiếu
25,8
9,3
32,6
7,5
49,2
8,3
-Tiềngửi cácTCKT
92,8
33,5
177,5
40,9
242,2
40,7
+Tiền gửi kho bạc
83,1
19,1
142,9
32,9
184,4
31
+Tiềngửi NHNg
0,5
0,18
1,6
0,37
1,5
0,3
+Tg khách hàng
39,2
14,1
33
7,6
56,3
9,4
(Nguồn: Báo cáo thống kê của NHNo & PTNT tỉnh Hưng Yên)
Qua bảng trên ta thấy:
*Huy động tiết kiệm: Đây là một nguồn quan trọng và chủ yếu của Ngân hàng, nó chiếm một tỷ trọng cao ( trên 50 %) trong tổng nguồn, với hai loại tiết kiệm có kỳ hạn ( 01 tháng, 03 tháng, 06 tháng, 09 tháng, 12 tháng) và tiết kiệm không kỳ hạn trong đó tiết kiệm có kỳ hạn chiếm một tỷ trọng cao ( trên 90%) trong tổng nguồn tiết kiệm nguyên nhân là:
+ Đây là loại tiền gửi truyền thống của dân chúng.
+ Cơ chế lãi suất vận dụng một cách linh hoạt và phù hợp với từng thời kỳ.
+ Vấn đề an toàn tài sản cao.
Trong những năm qua tỷ trọng nguồn tiết kiệm trên tổng nguồn vốn giảm, cụ thể là năm 2000 là 57,2%, năm 2001 là 51,6% giảm so với năm 2000 là 5,6%, năm 2002 là 51% giảm so với năm 2001 là 0,6%, còn nguồn huy động từ các tổ chức kinh tế tăng cho thấy Ngân hàng đang có chiều hướng phát triển theo kiểu Ngân hàng hiện đại.
* Nguồn vốn huy động kỳ phiếu: Thực chất đây là khoản vay của NHNo & PTNT, thực hiện bán kỳ phiếu phụ thuộc vào các dự án kinh tế lớn, đòi hỏi phải có nguồn vốn kịp thời hay do phải giải quyết vấn đề tài chính cuối năm của toàn hệ thống, do đó NHNo & PTNT Việt Nam giao chỉ tiêu cho các đơn vị thành viên thực hiện. Nguồn vốn này thể hiện trong báo cáo không ổn định và không lớn là phản ánh đúng thực tế chủ quan của NHNo & PTNT tỉnh Hưng Yên. Năm 2000 tỷ trọng là 9,3%, năm 2001 tỷ trọng là 7,5% giảm so với năm 2000 là 1,8%, năm 2002 tỷ trọng là 8,3% tăng so với năm 2001 là 0,8%. Tại chi nhánh NHNo & PTNT tỉnh Hưng Yên không phải bao giờ cũng bán kỳ phiếu mà theo từng đợt do NHNo & PTNT Việt Nam quy định kể cả lãi suất, số lượng bán ra. Thực tế bao giờ bán kỳ phiếu thì kỳ hạn của kỳ phiếu cũng trên 12 tháng và lãi suất cũng cao hơn lãi suất tiền gửi tiết kiệm cùng kỳ hạn.
*Nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế: Chiếm một tỷ trọng tương đối cao trong tổng nguồn vốn huy động, cụ thể năm 2000 tỷ trọng chiếm 33,5%, năm 2001 chiếm 40,9% tăng so với năm 2000 là 7,4%; năm 2002 tỷ trọng chiếm 40,7% giảm so với năm 2001 là 0,2%. Nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế bao gồm:
+ Nguồn tiền gửi của kho bạc nhà nước (KBNN): Đây là nguồn tiền dùng để chi ngân sách địa phương của KBNN tỉnh được chuyển qua các tài khoản tiền gửi của các kho bạc huyện mở tại chi nhánh NHNo & PTNT huyện, bình thường họ chuyển tiền về trước khi các khoản chi cụ thể phát sinh, vì vậy luôn có khoản tồn tại các chi nhánh NHNo & PTNT cơ sở, nguồn này thường xuyên biến động, trong những năm qua mỗi năm đều tăng trên 40 tỷ đồng. Tỷ trọng của nguồn này trên tổng nguồn vốn cũng thường xuyên biến đổi; năm 2000 tỷ trọng là 19,1%, năm 2001 tỷ trọng là 32,9% tăng so với năm 2000 là 13,8%, năm 2002 tỷ trọng là 31% giảm so với năm 2001 là 1,9%. Qua số liệu trên ta thấy, nguồn tiền gửi từ kho bạc Nhà nước chiếm một tỷ trọng cao trong nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế( chiếm khoảng trên 90%).
*Nguồn tiền gửi của khách hàng: Hiện nay chi nhánh NHNo & PTNT tỉnh Hưng Yên có khoảng 300 tài khoản tiền gửi ngân hàng là của các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, chính trị hàng năm số dư bình quân trên các tài khoản khoảng 10 triệu đồng, ngoài ra còn có khoảng hơn 800 tài khoản của cá nhân, tổ hợp tác, hàng năm có dư bình quân trên các tài khoản này có khoảng 20 triệu đồng. Đây cũng chính là nguồn vốn cần quan tâm nên giải quyết tốt hơn nữa khâu phục vụ tạo thêm nhiều tiện ích trong thanh toán chuyển tiền cho khách hàng thì có thể tăng về nguồn này.
Bên cạnh nguồn vốn huy động truyền thống, ngân hàng đã sử dụng hiệu quả nguồn vốn uỷ thác. Đây được coi là nguồn vốn rất có ưu thế so với nguốn vốn truyền thống. Nguồn vốn này ổn định, phí trả thấp hơn nguồn vốn truyền thống. Do đó Ngân hàng có thể chủ động được việc sử dụng vốn sao cho có hiệu quả.
Tóm lại: Chi nhánh NHNo & PTNT tỉnh Hưng Yên thời gian qua đã tăng nhanh nguồn vốn huy động, nâng cao tính chủ động để mở rộng cho vay góp phần thúc đẩy mạnh mẽ quá trình phát triển kinh tế trên địa bàn tăng hiệu quả kinh doanh.
3.2. Hoạt động tín dụng.
Trên cơ sở nguồn vốn huy động được, Ngân hàng tiến hành sử dụng nguồn vốn đó để cho vay. Đây là hoạt động quan trọng quyết định đến tính chất sống còn của mỗi Ngân hàng thương mại.Với mục tiêu kinh doanh có hiệu quả, an toàn vốn, đúng pháp luật, lợi nhuận hợp lý trên cơ sở phù hợp với chương trình và mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. NHNo & PTNT tỉnh Hưng Yên đã có nhiều hình thức cấp tín dụng hơn, bên cạnh hình thức cho vay cổ điển vẫn chiếm tỷ trọng cao, Ngân hàng còn có bảo lãnh, tín dụng chứng từ, .v.v..
Quy trình cho vay hiện đang áp dụng chủ yếu dựa vào quyết định 72/HĐQT về quy định cho vay đối khách hàng, tiếp đó là QĐ 67/TTg của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách tín dụng ngân hàng phục vụ phát triển nông nghiệp và nông thôn, Nghị định 178/NĐ - CP, Thông tư 06/TT NHNN và Quyết định 167/HĐQT về bảo đảm tiền vay.
Sơ đồ 4 : Quy trình cấp tín dụng tại NHNo & PTNT tỉnh Hưng Yên
Tiếp nhận
hồ sơ vay vốn
Cán bộ
tín dụ...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
T [Free] Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng Công thương Đống Luận văn Kinh tế 0
K [Free] Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại sở giao dịch I ngân h Luận văn Kinh tế 0
L [Free] Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng ngoại thương Hà Nội Luận văn Kinh tế 0
M [Free] Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn và sử dụng vốn tại Ngân hàng nông nghiệp Luận văn Kinh tế 0
N [Free] Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng nông nghiệp và phát tri Luận văn Kinh tế 0
T [Free] Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triể Luận văn Kinh tế 0
C [Free] Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh ngân Luận văn Kinh tế 0
P [Free] Giải pháp mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế tại Sở giao dịch I- Ngân hàng Công thương Việt Luận văn Kinh tế 0
P [Free] Giải pháp phát triển sản phẩm dịch vụ tại ngân hàng đầu tư phát triển nông thôn Hà Tây Luận văn Kinh tế 0
A [Free] Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung- Dài hạn tại Chi nhánh ngân hàng đầu tư p Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top