Download miễn phí Đề án Danh thu bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp kinh doanh thương mại





Bán hàng là việc chuyển giao quyền sở hữu sản phẩm hàng hoá gắn kiền với phần lớn lợi ích và rủi ro cho khách hàng, đồng thời được khách hàng thanh toán hay chấp nhận thanh toán. Quá trình bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, nó có ý nghĩa quan trọng đối với các doanh nghiệp, bởi vì quá trình này chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái “ tiền tệ”, giúp cho các doanh nghiệp thu hồi vốn để tiếp tục quá trình sản xuất kinh doanh.
Để thực hiện quá trình bán hàng và cung cấp dịch vụ, các doanh nghiệp nhau có thể áp dụng các cách bán hàng khác nhau, tuỳ từng trường hợp vào đặc điểm và tính chất hoạt đọng của doanh nghiệp cũng như đặc điểm và tính chất của các loại sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất ra. Có thể kể đến hai cách bán hàng thường gặp sau:
- Bán hàng theo cách trực tiếp:
Theo cách này, doanh nghiệp sẽ giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho của doanh nghiệp. Người nhận hàng sau khi ký vào chứng từ bán hàng của doanh nghiệp thì hàng hoá được xác định là bán (hàng đã chuyển quyền sở hữu).
- Bán hàng theo cách hàng gửi hàng ( đại lý, ký gửi )
Theo cách này, định kỳ doanh nghiệp gửi hàng cho bên nhận đại lý, nhận ký gửi theo những thoả thuận trong hợp đồng mua bán giữa hai bên và giao hàng tại điểm đã quy ước trong hợp đồng. Số hàng hoá này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho tới khi được chính thức tiêu thụ.
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

ã trừ đi trên tổng trị giá hoá đơn bán hàng cũng phải kể vào giá bán hàng. Khoản chiết khấu này được ghi vào chi phí tài chính thuộc loại 6.
1.1.6.2 Kế toán nghiệp vụ bán hàng
Tài khoản sử dụng
Tài khoản 70 “Bán hàng hoá, sản phẩm chế tạo và dịch vụ
Bên Nợ: + Trị giá hàng bán bị trả lại
+Giảm giá hàng bán do: Giảm giá, Bớt giá, hối khấu.
+Kết chuyển trị giá hàng bán vào tài khoản kết quả.
Bên Có: Trị giá hàng bán ra theo giá bán
Tài khoản này gồm các tiểu khoản để ghi nhận các loại doanh thu khác nhau như sau:
+ 701: “Bán hàng thành phẩm”
+ 703: “Bán phế phẩm”
+ 704: “Công tác”
+ 705: “Công trình nghiên cứu”
+ 706: “Cung cấp dịch vụ”
+ 707: “Bán hàng hoá”
+ 708: “Lợi tức của hoạt độgn phụ”
+ 709: “Giảm giá, bớt giá, hối khấu chấp” nhận”.
Định nghĩa các khoản giảm giá
+ Giảm giá: Là khoản giảm trừ được chấp nhận một cách đặc biêt trên giá đã thoả thuận vì lý do hàng kém phẩm chất hay không đúng theo hợp đồng.
+ Bớt giá: Là khoản giảm trừ trên giá bán thông thường vì lý do mua với số lượng lớn chẳng hạn, tính theo một tỷ lệ nào đó trên giá bán.
+ Hối khấu: Là khoản giảm trừ tính trên tổng các nghiệp vụ đã thực hiện với một khách hàng hay nhà cung cấp trong một thời giaSSn nhất định.
+ Chiết khấu thanh toán: Là khoản tiền thường chấp nhận cho một khách hàng đã thanh toán trươc thời hạn.
Các khái niệm doanh thu của một số nước
Kế toán được coi là một công cụ trợ giúp trong việc phản ánh và quản lý trên góc độ tài chính các hoạt động kinh tế, Sự phát triển cuả kế toán ở các nước thường được diễn ra sự khác nhau về quy định và thực hành kế toán. Khi mà các hệ thống kinh tế và các điều kiện thương mại khác nhau từ nước này sang nước khác thì mô hình và phương pháp kế toán nói chug và kế toán doanh thu nói riêng cũng khác nhau. Sau đay là những khái niệm, lý luận kế toán vè doanht hu của các nước:
Theo học Viện đào tạo kế toán công cộng của Mỹ (AICPA) thì “doanh thu là tổng số gia tăng tài sản hay là sự giảm gộp cá khoản nợ được công nhận và được định hướng theo đúng cá nguyên tắc kế toán được chấp thuận, là kết quả của các loại hoạt động có lợi nhuận của doanh nghiệp và có thể làm thay đổi vốn chủ sở hữu”.
Theo tác giả Anderson, Needle, Could Well trong cuốn Principlé of Accounting [55, trang 68] thì đưa ra kết luận: “Doanh thu là dòng vào hay là sự tăng lên các loại vốn của đơn vị, giải quyết các khoản nợ (hay kết hợp cả 2) từ việc giao hàng. Sản xuất hàng hoá, cung cấp dịch vụ hay những hoạt động khác, trong trường hợp đơn giản nhất chúng tương đương với giá cả hàng hoá đã bán ra ahy dịch vụ cung cấp trong một thời kỳ nhất định.
Theo cách nhìn của các nhà kinh tế và kế toán pháp thì doanh thu được hiểu là “lợi tức”. Trong cuốn “Kế toán pháp theo tổng hoạch đồ kế toán 1982” thì “lợi tức là khoản tiền xí nghiệp đã thu hay sẽ th được do bán hàng hóa sản phẩm, cung cấp các công trình lao vụ, các món lãi về cho vay nợ hay trả nợ trước kỳ hạn.
Theo Australia là “luồng tiền vào hay tiết kiệm luồng tiền ra, hay là những lợi ích tương lai dưới hình thức giá trị tài sản hay giảm công nợ phải trả của Doanh nghiệp, tạo nên sự tăng lên của vốn chủ sở hữu ngoài phần tăng lên từ các khoản đóng góp cuẩ các cổ đông.
Theo Trung Quốc thì “Doanh thu là tổng nguồn lợi ích thu được phát sinh trong hoạt động bán hàng, cung cấp dịch vụ và sử dụng tài sản của các doanh nghiệp khác.
Như vậy, qua mot số khái niệm của các nước thì doanh thu là sự gia tăng của tài sản hay vốn chủ sở hữu, nghĩa là doanh thu là tổng giá trị thu được từ sản phẩm hay dịch vụ thực hiện cho khách hàng và được tính vào 1 kỳ nhất định. Vì vậy ta có thể thấy khái niệm về doanh thu được diễn đạt theo cách này hay cách khác nhưng đều có sự tương đồng về cách hiểu và nội dung của khoản được coi là doanh thu của Doanh nghiệp.
Phần 2: Phương pháp luận của chuẩn mực, chế độ kế toán Việt Nam về Doanh thu bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp kinh doanh thương mại.
2.1 Chuẩn mực kế toán Việt Nam về Doanh thu bán hàng
Với nền kinh tế thay đổi và phát triển theo từng thời kỳ đã kéo theo sự thay đổi về các chuẩn mực kế toán nói chung và chuẩn mực kế toán về doanh thu nói riêng. Và cho đến năm 2001, thì Bộ trưởng Bộ tài chính đã ban hành và công bố quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 về chuẩn mực số 14 “Doanh thu và thu nhập khác”. Đây là chuẩn mực gần đúng với chế độ kế toán trong nền kinh tế hội nhập toàn cầu.
Doanh thu trong chuẩn mực số 14 ( VAS 14) được định nghĩa như sau : “Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được kỳ kế toán, phát sinh từ các hoat động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu”.
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thoả mãn 5 điều kiện sau:
+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và gắn liền với quyền sở hữu hàng hoá hay sản phẩm cho người mua.
+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền sở hữu quản lý hàng hoá như người sở hữu hàng hoá hay quyền kiểm soát hàng hoá.
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
+ Doanh nghiệp đã thu được hay sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
+ Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Ngoài ra trong chuẩn mực số 14 còn một số các định nghĩa liên quan đến doanh thu như:
+ Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết chi khách hàng mua với khối lương lớn.
+ Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua do hàng kém ơhẩm chất, sai quy cách hay lạc hậu thị hiếu.
+ Giá trị hàng bán bị trả lại: là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
+ Thu nhập khác: là khoản góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ hoạt động ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu.
+ Giá trị hợp lý: là giá trị tài sản có thể trao đổi hay giá trị một khoản nợ được thanh toán một cách tự nguyện giữa các đầy đủ hiểu biết trong sự trao đổi ngang giá.
+ Doanh thu thuần về bná hàng và cung cấp dcih vụ: là chỉ tiêu được xác định bằng cách lấy tổng doanht hu về bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu ( giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại, doanh thu hàng bán bị trả lại, thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt hay thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp của lượng hàng tiêu thụ trong kỳ.
2.3 Khái niệm doanh thu bán hàng, giá vốn và các cách bán hàng trong doanh nghiệp kinh doanh thương mại
2.3.1 Khái niệm bán hàng và các phương thúc bán hàng
Bán hàng là việc chuyển giao quyền sở hữu sản phẩm hàng hoá gắn kiền với phần lớn lợi ích và rủi ro cho khách hàng, đồng thời được khách hàng thanh toán hay chấp nhận thanh toán. Quá trình bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, nó có ý nghĩa quan trọng đối với các doanh nghiệp, bởi vì quá trình này chuyển từ hình thái hiện vật sang hìn...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top