ARC_K28

New Member

Download miễn phí Đánh giá vai trò và mục tiêu của các hồ chứa lưu vực sông Ba





Mùa kiệt trên lưu vực sông Ba kéo dài 9 tháng (Đối với vùng hạlưu, từtháng 1 đến
tháng 9 với tổng lượng dòng chảy chỉchiếm 25% đến 30% tổng lượng dòng chảy năm và
vùng thượng lưu kéo dài 6 tháng từtháng 11 đến tháng 4 năm sau, tổng lượng dòng chảy
chiếm 25% đến 30% tổng lượng dòng chảy năm. Đặc biệt vùng hạlưu, trong năm còn có 2
thời kỳkiệt, thời kỳthứnhất xuất hiện vàotháng 4, thời kỳkiệt thứ2 xuất hiện vào tháng
8. Hai tháng 7 và 8 lượng dòng chảy chỉchiếm 3,2% lượng dòng chảy năm



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

g và khai thác hiệu quả tài
nguyên nước, các hồ chứa trên lưu vực sông Ba
đã được xây dựng. Hiện nay hồ chứa Ayun hạ
đã xây dựng, có dung tích hiệu dụng là 201.106
m3, dung tích chết là 52.106 m3, mực nước dâng
bình thường là 204m, mực nước chết: 192m,
cung cấp nước tưới cho 13500 ha. Dung tích
phòng lũ của Ayun hạ là 25,5.106 m3. Điện
năng khá nhỏ, công suất chỉ khoảng 3 MW. Hồ
chứa sông Hinh cung cấp điện năng là chính với
công suất 70 MW, có dung tích hiệu dụng
323.106 m3, mực nước dâng bình thường 209m,
mực nước chết 196m. Hồ chứa sông Ba Hạ bắt
đầu đưa vào hoạt động có dung tích toàn bộ là
165,9.106 m3, dung tích chết là 183,8106 m3,
mực nước dâng bình thường:112,5m, công suất
phát điện 220MW. Hiện nay các hồ chứa thuỷ
điện AnKhê-Kanak với dung tích 285,5.106 m3
và công suất 173MW, Krông Hnăng với dung
tích 242.106 m3 và công suất 65MW đang được
xây dựng. Tuy nhiên các hồ chứa này có khả
năng điều tiết hạn chế. Còn có một số hồ chứa
và đập dâng đang được quy hoạch và có thể xây
dựng trong tương lai như hồ sông Ba Thượng,
Đăk Đrông v.v. Ngoài ra còn có hàng trăm hồ
chứa nhỏ khác phục vụ tưới phân bố trên các
nhánh sông. Nhìn chung hệ thống hồ chứa đã
tạo được nguồn nước và cung cấp cho các nhu
cầu dùng nước của các ngành trên lưu vực. Hệ
thống hồ chứa lưu vực sông Ba chỉ ra trên hình
1 và bảng 1 .
Bảng 1. Thông số chính của bậc thang hồ chứa sông Ba
Thông số Flv km2
MNDBT
m
MNC
m
Wtb
106m3
Whi
106m3
Ka Nak 833 515 480 313.7 298.2
Ia Yun Hạ 1670 204 195 253 201
Krông Hnăng 1168 260 250 356.6 242.9
Sông Ba Hạ 11115 105 101 349.7 165.9
Sông Hinh 772 209 196 357 323
1.2. Điều kiện kinh tế xã hội [1]
1.2.1. Hiện trạng phát triển kinh tế
Lưu vực sông Ba trải dài 3 tỉnh Tây Nguyên
là Kon Tum, Gia Lai, Đăk Lăk và 1 tỉnh Duyên
hải Miền Trung với 19 huyện thị và 1 thành
phố, có tiềm năng kinh tế tổng hợp và chịu sự
chi phối bởi nền kinh tế thị trường đầy sôi động
với cơ cấu kinh tế Nông lâm – Công nghiệp –
Dịch vụ và du lịch ngoài ra vùng hạ lưu còn có
cơ cấu thuỷ sản do có lợi thế về nuôi trồng và
đánh bắt thuỷ sản. Đây là lưu vực có vị trí quan
trọng về kinh tế và an ninh quốc phòng của
vùng Tây nguyên và ven biển miền Trung. Cơ
cấu phát triển kinh tế từ trước đến nay vẫn lấy
Nông – Lâm - Nghiệp là chính nên giá trị GDP
trong nông nghịêp vẫn chiếm tỷ trọng cao, năm
1998 chiếm 52,6%; năm 2000 chiếm 48,5%;
năm 2004 giảm còn 46% trong tổng giá trị các
ngành kinh tế trong lưu vực. Tuy vậy nền kinh
tế nông lâm nghiệp đang có chiều hướng giảm
dần để tăng giá trị cơ cấu công nghiệp - dịch vụ
N.H. Khải, N.V. Tuần / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự Nhiên và Công nghệ 25, Số 3S (2009) 461‐471 464
du lịch cho phù hợp với xu thế phát triển kinh tế
chung của đất nước. Nhìn chung cơ cấu kinh tế
giữa các vùng trong lưu vực sông Ba biến động
không đồng đều. Tổng giá trị GDP trong các
ngành kinh tế trên toàn lưu vực sông Ba năm
1998 là 5425 tỷ đồng, năm 2000 là 6241 tỷ
đồng và năm 2004 là 6594 tỷ đồng. Nhìn chung
nền kinh tế trên lưu vực sông Ba vẫn tăng
trưởng đếu với nhịp độ bình quân 1998 đến
năm 2004 đạt 10,35%/năm.
1.2.2. Định hướng phát triển đến năm 2015
và 2020
Dự kiến nguồn nhân lực trên lưu vực Sông
Ba vào những năm 2010 và 2020 là cơ bản ổn
định dân số hiện có trên địa bàn các huyện của
lưu vực trên cơ sở ổn định, định canh, định cư,
giãn dân ở vùng thị trấn, thị tứ. Đồng thời tiếp
nhận và bố trí dân kinh tế mới từ tỉnh khác về
các vùng trọng điểm kinh tế và củng cố an ninh
quốc phòng theo chỉ đạo của Trung ương. Theo
quy hoạch sử dụng đất đai trên lưu vực sông Ba
đến năm 2010 và sau năm 2010 cho thấy: Trước
mắt sử dụng có hiệu quả diện tích đất nông lâm
nghiệp hiện có, tập trung đi theo hướng sản
xuất hàng hoá, thâm canh tăng vụ, áp dụng các
tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông
lâm nghiệp để tăng năng suất cây trồng vật
nuôi. Phát triển diện tích lúa nước vụ Đông
Xuân từ 37.312ha (năm 2004) lên 47.228 ha
(năm 2010). Đồng thời giảm lúa nương rẫy từ
17.684 ha (năm 2004) xuống còn 5300 ha (năm
2010) dần đến năm 2015-2020 triệt tiêu hoàn
toàn lúa nương rẫy để tránh xói mòn bạc màu
đất và nạn đốt phá rừng đầu nguồn.
Mục tiêu phát triển công nghiệp vùng dự án
là công nghiệp hoá và hiện đại hoá với nhịp độ
tăng bình quân theo giá trị gia tăng công nghiệp
thời kỳ 2005 đến 2010 là 15% và 2020 là
18,5%. Nâng tỷ trọng công nghiệp lên 25% vào
năm 2010 và 30% vào năm 2020. Ưu tiên phát
triển các ngành công nghiệp mũi nhọn dựa trên
nguồn lực sẵn có và nguồn lực bên ngoài. Đảm
bảo 90% nước sinh hoạt và công nghiệp vào
năm 2010 cho 3 thị xã An Khê và EaKa (mới
thành lập) và thành phố Tuy Hoà và 100% vào
năm 2020. Còn lại các thị trấn đảm bảo cấp
nước sinh hoạt đạt 100% vào năm 2010. Thông
qua chương trình nước sạch nông thôn phấn đấu
đảm bảo 80% dân số sử dụng nước sạch vào
năm 2010 và 100% vào năm 2020, đặc biệt
quan tâm vùng sâu, vùng xa, vùng có đồng bào
dân tộc ít người
Đến năm 2020, tổng lượng nước yêu cầu:
3656,8. 106m3, trong đó: nước cho nông nghiệp
và chăn nuôi: 2812,5.106m3, chiếm 77% tổng
lượng nước yêu cầu; nước cho nuôi trồng thuỷ
sản: 52.106m3, chiếm 1%; Nước cho công
nghiệp, dân sinh: 164,1.106m3, chiếm 4%; nước
môi trường, duy trì dòng chảy: 627,8.106m3,
chiếm 17%.
2. Đánh giá vai trò và mục tiêu của các hồ
chứa lưu vực sông Ba
2.1. Đánh giá vai trò của các hồ chứa
Tổng số hồ chứa trên sông Ba trên địa bàn 2
tỉnh Phú Yên và Đắc Lắc và Gia Lai là 260 hồ
chứa kể đến năm 2009. Như vậy tốc độ phát
triển hồ chứa khá nhanh, đặc biệt là hồ chứa
nhỏ. Hệ số phát triển hồ khoảng 10 hồ/năm.
Mức độ điều tiết của hồ được thể hiện qua hệ số
điều tiết  =
D
tb
W
V
biến thiên từ 0,1 đến 0,3 điều
đó chứng tỏ mức độ khai thác này < 30% W0
do đó khai thác ở mức độ bền vững.
Hiện nay trên lưu vực ở phía hạ lưu hai bên
tả hữu đã có kênh chính bắc nam đập Đồng
Cam kết hợp giao thông là đường liên tỉnh 7B
(bắc) và 436 (nam) nhưng nhiều đoạn khi có lũ
lớn nước vẫn tràn qua. Trên lưu vực hiện tại có
2 hồ chứa đa mục tiêu trong đó có nhiệm vụ
phòng lũ là hồ Ayun hạ và hồ Sông Hinh.
N.H. Khải, N.V. Tuần / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự Nhiên và Công nghệ 25, Số 3S (2009) 461‐471 465
Ngoài ra còn có hồ chứa sông Ba hạ, hồ Krông
Hnăng, hồ An Khê – Kanak.đang được xây
dựng. Công trình lớn cắt lũ cho lưu vực sông
Ba góp phần giảm lũ cho hạ du không đáng kể.
Hồ Ayum hạ xây dựng ở phía trung lưu sông
Ba. Hồ có dung tích phòng lũ là 153 x 106m3,
hồ sông Hinh là 252,5 x 106m3, tổng hai công
trình này là 403,5 x 106m3. Các công trình còn
lại dung tích phòng lũ không đáng kể, trong khi
đó tổng lượng lũ 7 ngày max của năm 1981
khoảng 2,771 tỷ m3 và năm 1993 là 2,6 tỷ m3.
Hai hồ trên chỉ có khả năng cắt lũ khoảng 20%
đối với hạ lưu khi có con lũ khoảng 10%. H
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
H Đánh giá vai trò của địa hình và điều kiện mặt đệm trong mô hình số mô phỏng và dự báo khí hậu khu v Luận văn Sư phạm 0
H Đánh giá vai trò của các nguồn nhân lực đối với tăng trưởng kinh tế Việt Nam Luận văn Kinh tế 2
M Nhu cầu thẩm mỹ và vai trò của nó trong hoạt động đánh giá, thưởng thức, sáng tạo nghệ thuật Kinh tế chính trị 0
Y Đánh giá vai trò hoạt động của Techmart ( Chợ công nghệ và thiết bị) trong việc phát triển thị trườn Kinh tế quốc tế 0
C Vai trò của việc ứng dụng quy trình đánh giá sự phù hợp theo TBT trong việc nâng cao năng lực cạnh t Kinh tế quốc tế 0
S Đánh giá vai trò ban đầu hóa xoáy trong mô hình HWRF đối với dự báo bão trên Biển Đông Môn đại cương 0
T Đánh giá vai trò của mô hình ao tôm sinh thái theo hướng phát triển bền vững tại huyện Tiền Hải, tỉn Khoa học Tự nhiên 1
T Đánh giá vai trò của cộng đồng trong công tác quản lý và bảo tồn Vườn Quốc gia Cúc Phương Khoa học Tự nhiên 2
R Đánh giá vai trò của cộng đồng trong công tác bảo tồn loài Vượn Cao Vít (nomascus nasutus nasutus) ở Khoa học Tự nhiên 0
P Nghiên cứu vai trò chẩn đoán cận lâm sàng và đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi điều trị u tủy thượ Tài liệu chưa phân loại 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top