Inocente

New Member

Download miễn phí Đề tài Bàn về vấn đề tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong kế toán tài chính doanh nghiệp





 

LỜI MỞ ĐẦU 1

PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ 4

I. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất. 4

I.1.Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất. 4

I.2.Phân loại chi phí sản xuất 4

II .Giá thành và phân loại giá thành sản phẩm: 6

II.1. Bản chất và nội dung kinh tế của giá thành sản phẩm 6

II.2. Phân loại giá thành sản xuất: 6

III. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm: 7

IV. phương pháp hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm ở một số nước trên thế giới 8

IV.1. Tại Cộng hoà Pháp: 8

IV.2. Tại Anh: Error! Bookmark not defined.

IV.3. Tại Mỹ: 9

PHẦN II: PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM THEO CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN HIỆN HÀNH Ở VIỆT NAM 11

I. hạch toán chi phí sản xuất . 11

I.1.Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất. 11

I.2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất 12

II. Phương pháp tính giá thành sản phẩm 18

II.1. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm 18

II.2.Tính giá thành sản phẩm 19

II.3.Tổ chức hệ thống sổ sách để hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm 22

PHẦN III: MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ ĐỀ XUẤT CHO CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CPSX VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 23

I.Nhận xét chung về hệ thống kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 23

I.1.Ưu điểm: 23

I.2.Nhược điểm: 23

II.Một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 24

II.1.Xây dựng hệ thống kế toán chi phí sản xuất linh hoạt 24

II.2.Hoàn thiện hệ thống tài khoản kế toán chi phí sản xuất 25

II.3.Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp kiểm kê định kỳ 26

KẾT LUẬN 27

TÀI LIỆU THAM KHẢO

 

 

 

 

 

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


của chi phí trong kế toán Pháp về cơ bản giống kế toán Việt Nam, song về chỉ tiêu giá thành thì lại có sự khác biệt về phạm vi tính toán:
+ Trong kế toán Pháp:
Z sản phẩm =giá phí sản xuất + giá phí phân phối
hay Z sản phẩm =Z công xưởng+chi phí bán hàng
+ Trong kế toán Việt Nam:
Z sản phẩm = tổng CPSX
hay Z sản phẩm = Z công xưởng
Như vậy, đối với cùng một sản phẩm do một nhà máy sản xuất ra thì giá thành của nó khi tính như trong kế toán Pháp sẽ lớn hơn khi tính như trong kế toán Việt Nam (khoản chênh lệch này đúng bằng chi phí bán hàng (hay giá phí phân phối).
Về phương pháp hạch toán chi phí sản xuất, kế toán tài chính Pháp chỉ sử dụng phương pháp kiểm kê định kỳ. Còn phương pháp kê khai thường xuyên được sử dụng đới với kế toán quản trị.
IV.2. Tại Mỹ:
IV.2.1.Về chi phí :
Chi phí được Walter B.Meigs và Robert F.Meigs định nghĩa trong cuốn ‘ Kế toán cơ sở của các quyết định kinh doanh “ như sau:
“ Chi phí là giá các hàng hoá và dịch vụ đã sử dụng trong quá trình tạo ra doanh thu. Đôi khi chi phí được xem là cái giá phải trả cho việc tiến hành kinh doanh . Do đó, chi phí là giá các hàng hoá và dịch vụ đã sử dụng nên còn được gọi là giá đã tiêu hao”
Trong một xí nghiệp sản xuất thì các chi phí liên quan trực tiếp đến việc chế tạo ra sản phẩm thì được gọi là chi phí sản xuất (chi phí sản phẩm).
IV.2.2. Giá thành và việc tính giá thành sản phẩm :
Giá thành (hay giá phí) trong kế toán Mỹ được chia làm 2 loại:
- Giá thành sản phẩm (giá phí sản xuất ): là các giá phí liên quan đến quá trình sản xuất sản phẩm .
- Giá thành (giá phí) chung cho kỳ: là các giá phí liên hệ đến các hoạt động bán hàng và các hoạt động chung của kỳ kế toán. Như vậy, giá thành chung bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp .
Đối với một xí nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ thì việc tính giá thành sản phẩm được thực hiện thông qua tài khoản tổng hợp sản xuất . Tài khoản này được sử dụng vào cuối kỳ nhằm tập hợp các yếu tố khác nhau và để tính giá thành thành phẩm sản xuất ra ( tương tự như TK 631-giá thành sản xuất trong kế toán Việt Nam)
Đối với một xí nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ thì việc tính giá thành sản phẩm được thực hiện thông qua hệ thống kế toán giá thành :
Hệ thống kế toán giá thành: là một phương pháp triển khai thông tin giá thành về từng sản phẩm hay các hoạt động kinh doanh cụ thể trong khuôn khổ các tài khoản sổ cái chung.
Hệ thống kế toán giá thành nhằm hai mục đích là : xác định chi phí của sản xuất cho một đơn vị sản phẩm và cung cấp thông tin cho kiểm soát các chi phí hoạt động kinh doanh .
Các hệ thống kế toán giá thành đòi hỏi phải có sổ sách kê khai thường xuyên vì nó cho thấy giá thành của hàng lưu kho hiện có.
Từ các đặc điểm trên có thể rút ra kết luận sau:
Các nước mặc dù có các cách diễn đạt khác nhau về nội dung của chi phí song đều thống nhất với nhau về bản chất của chi phí . Đối với chỉ tiêu giá thành, do sự khác biệt trong quan niệm về chức năng và phạm vi nên chỉ tiêu giá thành được xác định khác nhau.
Về trình tự tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm nhìn chung là giống nhau và dựa trên hai phương pháp hạch toán hàng tồn kho là phương pháp kê khai thường xuyên và phương pháp kiểm kê định kỳ, với đặc điểm tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ của đơn vị.
Phần II: Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo chế độ kế toán
hiện hành ở Việt Nam
I. hạch toán chi phí sản xuất .
I.1.Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất.
I.1.1.Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất:
Xác định đối tượng hạch toán trong chi phí sản xuất là công việc đầu tiên và quan trọng của tổ chức hạch toán quá trình sản xuất. Xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất chính là việc xác định giới hạn tập hợp chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và chịu chi phí.
Để xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất một cách hiệu quả cần dựa trên một số căn cứ sau:
- Đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (quy trình sản xuất sản phẩm khép kín 2 phân đoạn, sản xuất một hay nhiều loại sản phẩm, có một hay nhiều phân xưởng sản xuất).
-Yêu cầu thông tin của công tác quản lý và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
Như vậy, căn cứ vào đặc điểm cụ thể của từng doanh nghiệp mà đối tượng hạch toán chi phí có thể là:
-Từng chi tiết, bộ phận sản phẩm,từng sản phẩm riêng biệt, nhóm sản phẩm hay đơn đặt hàng.
- Từng phân xưởng, bộ phận,giai đoạn công nghệ sản xuất.
- Toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
I.1.2.Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất:
Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phương pháp hay hệ thống các phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí sản xuất trong phạm vi giới hạn của đối tượng hạch toán chi phí. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất thường bao gồm các phương pháp sau:
* Phương pháp hạch toán theo công việc: theo phương pháp này đối tượng tập hợp chi phí được xác định theo từng loại sản phẩm, công việc, từng đơn đặt hàng
*Phương pháp hạch toán theo quá trình sản xuất: đối với phương pháp này, người ta không xác định chi phí cho từng loại sản phẩm hay công việc cụ thể mà thay vào đó chi phí được tập theo từng công đoạn hay từng bộ phận, từng phân xưởng sản xuất khác nhau của doanh nghiệp.
*Phương pháp liên hợp: đây là phương pháp mà trong đó sử dụng nhiều phương pháp khác nhau để tập hợp chi phí sản xuất nhằm khắc phục nhược điểm và phát huy ưu điểm của từng phương pháp .
Mỗi phương pháp đều có những ưu, nhược điểm riêng, đều đem lại hiệu quả nhất định cho công tác hạch toán chi phí sản xuất. Để tối ưu hoá tính hiệu quả của từng phương pháp đòi hỏi các doanh nghiệp phải căn cứ vào đặc điểm thực tế của doanh nghiệp để tìm ra phương pháp phù hợp nhất.
I.2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất
I.2.1.Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên:
I.2.1.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
* Khái niệm :
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu… được xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm.
Thông thường chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí do đó có thể tổ chức tập hợp theo phương pháp ghi trực tiếp.
* Tài khoản sử dụng: TK 621-chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CPNVLTT). Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất…)
Kết cấu tài khoản bao gồm:
Bên Nợ: giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ.
Bên Có: - giá trị vật liệu xuất dùng không hết
-kết chuyển chi phí vật liệu trực tiếp
TK 621 cuối kỳ không có số dư.
*. Phương pháp hạch toán :
- Khi xuất kho NVL sử dụng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ:
Nợ TK 621 ( chi tiết theo từng đối tượng)
Có TK 152: giá trị t...

 
Các chủ đề có liên quan khác

Các chủ đề có liên quan khác

Top