daigai

Well-Known Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
MỤC TIÊU :
1. Trình bày được cách thiết kế xây dựng một phòng xét nghiệm.
2. Mô tả đúng cách bố trí, sắp xếp hợp lý một phòng xét nghiệm.
3. Liệt kê được các trang thiết bị và công cụ cần thiết cho cho một phòng xét nghiệm.
4. Trình bày được công tác quản lý một phòng xét nghiệm.
NỘI DUNG:
1. THIẾT KẾ XÂY DỰNG MỘT PHÒNG XÉT NGHIỆM:
1.1. HƯỚNG NHÀ:
Tốt nhất là hướng nam. Trục của khu nhà theo hướng đông tây, lưng nhà quay về hướng
bắc. Để tận dụng được ánh sáng mặt trời, mát về mùa hè. Tránh gió rét về mùa đông.
1.2. NỀN NHÀ:
Để tránh ẩm thấp, nền nhà phải cao: 0,8 - 1m. Lát gạch men chống trơn để thường
xuyên cọ rửa, khử khuẩn.
1.3. TƯỜNG NHÀ:
Mặt trong tường nên lát một lớp gạch men cao: 0,7- 1m để tiện cho việc cọ rửa,
khử khuẩn.
1.4. HỆ THỐNG ÁNH SÁNG:
Tận dụng ánh sáng tự nhiên một cách tối đa để tiết kiệm điện hay dùng ánh sáng
đèn, tuỳ điều kiện mỗi nơi song phải đảm bảo hệ thống chiếu sáng là 1/4- 1/5. Nếu tận
dụng ánh sáng tự nhiên nên chú ý tới tỷ lệ giữa diện tích các cửa sổ, cửa ra vào, lỗ thoáng
với diện tích nền nhà bằng 1/4- 1/5.
Ví dụ: diện tích nền nhà bằng 50 m
2
thì diện tích các cửa lỗ thoáng phải bằng 10- 13 m
2
.
Kinh nghiệm cửa sổ làm chiều cao: 1,2- 1,4m; chiều rộng: 0,7- 0,8m. Nên làm cửa 2
lớp: lớp trong là cửa kính, lớp ngoài là cửa gỗ. Cửa ra vào nên làm ở chính giửa phòng.
1.5. HỆ THỐNG ĐIỆN NƯỚC:

1.5.1. Hệ thống điện:
Tuỳ từng điều kiện cho phép song phải có ổn áp, có công suất lớn riêng cho khu xét
nghiệm để đảm bảo nguồn điện ổn định, nâng cao hiệu qủa của máy móc xét nghiệm. Phải
mắc các ổ cắm điện ngang tầm với chiều cao của bàn làm xét nghiệm để tiện lợi cho việc
sử dụng máy móc, có dây nối đất cho từng máy để đảm bảo an toàn về điện khi sử dụng
1.5.2. Hệ thống nước:
Phải được cung cấp đầy đủ nước cho khu xét nghiệm, phải xây dựng hệ thống bể
dự trữ nước và đường ống dẫn vào các phòng. Nếu không có nước máy phải xây dựng hệ
thống bể lọc nước để đảm bảo nguồn nước trong, sạch rửa các công cụ thuỷ tinh.
1
2. TỔ CHỨC, SẮP XẾP MỘT PHÒNG XÉT NGHIỆM:
2.1. TỔ CHỨC, BỐ TRÍ PHÒNG LÀM VIỆC: Tuỳ theo điều kiện của cơ sở, qui mô
lớn hay nhỏ ta có thể bố trí như sau:
- Phòng hành chính: nên để đầu dãy nhà để cho tiện việc giao nhận, trả phiếu xét
nghiệm, sinh hoạt khoa.
Có 3 khoa riêng biệt: Vi khuẩn-ký sinh trùng, Huyết học, Hoá Sinh. Nếu không có
điều kiện có thể ghép huyết học và hoá sinh cùng một phòng hay một phòng xét nghiệm
máu, phòng xét nghiệm phân và nước tiểu, phòng rửa dụng cụ.v.v
2.2. SẮP XẾP TRONG PHÒNG:
Ở giữa phòng để bàn làm xét nghiệm. Bàn nên làm bằng sắt lát gạch men để dễ làm
vệ sinh, khử khuẩn. Trên bàn ở giữa có thể kê giá cao, thấp để hoá chất thuốc thử.
Phía sát tường nên có một dãy tủ chiều cao khoảng 0,8 m để đựng công cụ hoá
chất, giống như một kho nhỏ của phòng, mặt trên tủ có lát một lớp gạch men trắng để máy
móc hay có thể dùng làm bàn xét nghiệm.
- Lavabô: để góc nhà.
- Bàn nhuộm tiêu bản để cạnh Lavabô.
- Bàn để máy ly tâm riêng.
- Bàn để cân phân tích hay cân điện riêng.
- Bàn để kính hiển vi nên đặt sát cửa sổ để tận dụng ánh sáng mặt trời.
- Các góc của phòng là nơi để các tủ lạnh, tủ ấm, tủ sấy, nồi hấp, máy cất nước.

Riêng tủ lạnh, nồi hấp, máy cắt nước nên để gần Lavabô để tiện cho việc vận hành,
vệ sinh hàng ngày, tránh ẩm ướt khắp phòng. Nên bố trí tủ để kính hiển vi riêng, trong tủ
có hệ thống đèn dùng để sấy kính, 1 tủ kín có hệ thống thông hơi ra ngoài đựng hoá chất
độc.
3. TRANG THIẾT BỊ CẦN THIẾT:
3.1. DỤNG CỤ DÂN DỤNG:
Nên dùng ghế sắt quay không gỉ, các đồ gỗ (tủ làm việc, tủ đựng hoá chất, giá để
hoá chất ).
3.2. NHỮNG MÁY MÓC CẦN THIẾT :
- Kính hiển vi.
- Cần phân tích.
- Cân điện.
- Tủ lạnh.
- Ổn áp riêng cho máy đo quang.
- Máy ly tâm.
- Nồi cách thuỷ.
2
- Máy đo quang.
- Tủ ấm.
- Nồi hấp.
- Máy cất nước.
- Tủ sấy.
- Tủ cấy.
- Máy điện di.
- Máy điện giải.
- Máy đếm tế bào
Tuỳ theo điều kiện kinh phí cho phép những máy móc tối thiểu cần cho một phòng
xét nghiệm là: kính hiển vi, cân, tủ lạnh, tủ sấy, máy cất nước, máy ly tâm, máy đo quang
3.3. DỤNG CỤ THUỶ TINH (xem bài công cụ thuỷ tinh)
3.4. DỤNG CỤ LẤY BỆNH PHẨM:

- công cụ lấy máu tĩnh mạch: bơm kim tiêm, dây garô, ống nghiệm, gối kê tay,
bông cồn sát khuẩn
- công cụ lấy máu mao mạch: kim chích, lam kính, bông thấm, cồn sát khuẩn
- công cụ lấy phân: lọ penicilin đã được rửa, sấy khô, hộp nhựa có nắp kín, que tre(
tăm bông) để lấy bệnh phẩm giun kim
- công cụ lấy nước tiểu: lọ penicilin rửa sạh, sấy khô, ống nghiệm nhỏ, dài để xét
nghiệm bằng máy, bình tam giác ≥ 500 ml để lấy nước tiểu 24h.
- công cụ lấy đờm: hộp nhựa có nắp, lọ thuỷ tinh có nút xoáy
- công cụ dùng riêng cho hoá sinh: ống nghiệm các loại, pipet các loại, giá ống
nghiệm( giá bằng sắt không rỉ, có lỗ thoáng ở dưới để thoát nước) giá pipet gỗ, pipet tự
động , cân đĩa , cân phân tích, máy đo quang, tỉ niệu kế
- công cụ dùng riêng cho huyết học: ống hút Sahli, ống hút bạch cầu, hồng cầu,
buồng đếm, máy đếm, huyết sắc kế Sahli, ống Wesstergreen đo tốc độ máu lắng, máy đếm
tế bào
- công cụ dùng riêng cho vi khuẩn: tủ cấy, nồi cách thuỷ, que cấy, lưỡi amiăng,
đèn cồn
- Các công cụ chung khác: pipet, ống đong( thuỷ tinh, nhựa), ống nghiệm, lam
kính, lamen, bình đựng nước, bình hút ẩm, đồng hồ bấm giây, thùng tôn, chậu nhựa, vòi
hút chân không, nhiệt kế, chổi lông, quả bóp cao su, bút chì kính, nhãn dán, gạc, giấy lọc,
giấy đo PH, tủ thuốc sơ cứu tai nạn
3.5. HOÁ CHẤT- THUỐC THỬ:
- Acid: các acid hay dùng như acid acetic, acid clohydrric, acid sulfuric, acid
Tricloacetic, acid phosphoric
3
- Kiềm: Natrihydroxyt, Kalihydroxyt, amoniac.
- Muối: KaliIodua, đồng sunfat, natricitrat, natriclorua, natrisunfat, natriacetat
- Dung môi: aceton, cồn 95
0
, ether, xylen
Các chất khác: cresol đặc, nước oxy già, formol, phenol, vaselin, dầu cede, bột lưu

huỳnh, pyramidon.
- Thuốc nhuộm: xanh metylen, xanh crêzyl brillant, xanh bromothymol, eosin,
Fucsin, Giemsa bột, phenol, tím, gentian
- Thuốc thử: Bariclorua, Kali feroxyanua, thuốc thử Gros, thuốc thử Fouchet
huyết thanh mẫu các loại, dung dịch chuẩn hemoglobin, Kit hoá chất dùng cho máy sinh
hoá, dung dịch rửa cho máy đếm tế bào
4. QUẢN LÝ PHÒNG XÉT NGHIỆM:
4.1. QUẢN LÝ TRANG THIẾT BỊ DỤNG CỤ HOÁ CHẤT:
- Mỗi trang thiết bị máy móc trong phòng xét nghiệm phải có:
+ Lý lịch máy.
+ Nội qui sử dụng máy.
+ Người sử dụng bảo quản.
- Dụng cụ:
+ Sắp xếp thứ tự.
+ công cụ thuỷ tinh xếp hộp kín, trong tủ ấm để tránh bụi bẩn.
- Hoá chất: mỗi lọ hoá chất phải có nhãn ghi rõ ràng thời hạn sử dụng. Các Kit hoá
chất để tủ lạnh, hoá chất độc để trong tủ kính có khoá, có ống thông hơi ra ngoài.
+ Tất cả các máy móc, dụng cụ, hoá chất đều được quản lý bằng thẻ
kho theo mẫu sau:
Tên Nguồn gốc Dự trù Nhận Xuất
Ngày Số
lượng
Ngày Số
lượng
Ngày Số
lượng
4.2. QUẢN LÝ CHUYÊN MÔN:
Quản lý theo chức trách của từng đối tượng cán bộ.
4.3. NỘI QUI LÀM VIỆC:
- Qui định thời gian lấy bệnh phẩm: tuỳ theo xét nghiệm đa, số lấy bệnh phẩm vào

sáng sớm. Trường hợp đặc biệt phải lấy bệnh phẩm tại giường.
- Qui định đối với bệnh phẩm:
4
+ Mỗi lọ bệnh phẩm phải có nhãn ghi rõ họ, tên bệnh nhân, khoa phòng
điều trị, số giường, số buồng.
+ Những xét nghiệm cấp cứu phải ghi chữ '' cấp cứu'' để ưu tiên làm trước,
trả kết quả ngay.
- Qui định đối với kỹ thuật viên:
+ Căn cứ yêu cầu xét nghiệm sắp xếp công việc hợp lý.
+ Đánh số thứ tự bệnh phẩm phù hợp với phiếu xét nghiệm.
+ Những xét nghiệm yêu cầu cần làm ngay.
+ Những kết quả xét nghiệm cần được ghi vào sổ sách cụ thể.
+ Những kết quả cho kết quả nghi ngờ phải yêu cầu làm lại và báo cáo
trưởng khoa xem xét.
+ Những xét nghiệm dễ lây lan phải theo đúng qui tắc phòng dịch.
+ Những xét nghiệm với khí độc phải làm trong tủ có hệ thống thông hơi.
+ Phải tổ chức cấp cứu phòng độc, phòng tai nạn có thể xảy ra.
+ Tổ chức tẩy uế sau giờ làm việc.
+ Tổ chức thường trực để thường trực cấp cứu bệnh nhân.
+ Quản lý chặt chẽ thuốc độc và chất dễ cháy, nổ, các chủng vi khuẩn có
tính chất lây lan mạnh.
LƯỢNG GIÁ:
TRẢ LỜI CÁC CÂU SAU:
1. Trình bày nội dung thiết kế xây dựng một phòng xét nghiệm.
2. Nêu công tác tổ chức, sắp xếp một phòng xét nghịêm.
3. Kể tên những máy móc cần thiết trang bị cho một phòng xét nghiệm.
4. Liệt kê các công cụ lấy bệnh phẩm.
5. Trình bày nguyên tắc quản lý khoa xét nghiệm.
ĐIỀN VÀO CHO ĐỦ VÀ ĐÚNG CÁC CÂU SAU:
6. 5 vấn đề cần lưu ý trong thiết kế xây dựng phòng xét nghiệm là:

A. Hướng nhà.
C
B
D
E
7. 5 loại trang thiết bị cần thiết cho một phòng xét nghiệm là:
A. công cụ dân dụng C
B. Máy móc cần thiết. D
E
5
PHÂN BIỆT ĐÚNG SAI TRONG CÁC CÂU SAU:
8. Có thể để cân cùng với máy ly tâm.
9. Hướng nhà nên làm theo hướng đông.
10. Khi lấy máu mao mạch phải dùng dây garô.
11. Bàn nhuộm tiêu bản để gần Lavabô.
CHỌN 1 GIẢI PHÁP ĐÚNG NHẤT:
12. Tường nhà lát một lớp gạch men cao:
A. 0,7- 1 m.
B. 0,6- 1m.
C. 0,7m.
D. 0,5- 1m.
E. 0,8- 1m.
KÍNH HIỂN VI QUANG HỌC
MỤC TIÊU :
1. Mô tả đúng các bộ phận của kín hiển vi và nêu tác dụng của nó.
2. Trình bày đúng quy trình sử dụng kính.
3. Trình bày đúng cách bảo quản kính hiển vi
4.Thao tác đúng.theo qui trình kỹ thuật
NỘI DUNG:
Kính hiển vi quang học là một công cụ quang học không thể thiếu trong phòng xét

nghiệm. Nó có tác dụng phóng đại ảnh của vật lên nhiều lần giúp cho việc chẩn đoán bệnh
chính xác.
1. Cấu tạo:
1- Ống trục chính (ống mang thị kính)
2- Đầu kính
3- Bàn xoay
4- Vật kính
5- Thị kính
6- Màn kính
7- Tụ quang
8- Gương
9- Tay cầm (thân kính)
10- Đế kính
11- Ốc đại cấp
12- Ốc vi cấp
6
13- Ốc điều chỉnh tụ quang
14- Đèn soi kính hiển vi
1.1 Ống trục chính (main tu be):
Có hình trụ tròn,một đầu mang thị kính, một đầu nối với đầu kính.Có 2 loại: 1 ống
trục chính (mang 1 thị kính) gọi là kính 1 mắt, 2 ống trục chính (mang thị kính) gọi là kính
2 mắt, 4 ống trục chính (mang 4 thị kính) gọi là kính 4 mắt. (Kính thường dùng cho cả thầy
và trò cùng quan sát: kính thầy)
1.2 Đầu kính (Bodytube):
Đầu kính có hình tròn hay đa giác. Trong đầu kính chứa các thấu kính lăng trụ tam
giác.
- Tác dụng: lăng kính này có tác dụng hắt ảnh của vật từ vật kính lên thị kính không bị
đảo ngược.
1.3 Bàn xoay (Revolingnosepiese):
Hình tròn có 3 lỗ mang vật kính và một lỗ gọi là điểm mù không mang vật kính.

-Tác dụng: Bàn xoay có thể xoay tròn 360
0
giúp cho điều chỉnh vật kính vào giữa mâm
kính dễ dàng.
1.4 Vật kính (onjective)
7
Đây là một bộ phận quan trọng nhất của kính cần bảo vệ tốt để tránh mốc (vật
kính mốc sẽ không nhìn thấy ảnh của vật). Đầu dưới vật kính được gắn một hệ thống thấu
kính, đầu trên tiếp xúc với hệ thống lăng kính và thị kính.
- Tác dụng:
Phóng đại ảnh của vật lên nhiều lần giúp ta quan sát rõ hình thể của vật.
Có nhiều loại vật kính với hệ phóng đại khác nhau: 4x, 6x, 8x,10x,40x,90x, 100x
Có nghĩa là các vật kính đó phóng đại được:4 lần, 6 lần 100 lần.(vật kính có độ phóng
đại 90x,100x còn gọi là vật kính dầu.
* Sự khác nhau giữa các vật kính:
+ Vật kính có độ phóng đại nhỏ thì kích thước ngắn, vật kính có độ phóng đại lớn thì kích
thước dài.
+ Khoảng cách giữa vật kính với mâm kính khác nhau:
• Vật kính 10x: khoảng cách xa(khoảng 15,98mm)
Vật kính 40x: khoảng cách gần(khoảng 4,31mm)
Vật kính 100x: khoảng cách rất gần(khoảng 1,81mm)
Chính vì vậy mà khi dùng vật kính 40x, 100x không bao giờ được dùng ốc đại cấp
để tránh vỡ tiêu bản, hỏng vật kính
+ Cửa sổ ánh sáng(khả năng phân ly của các loại vật kính)
• Vật kính 10x: cửa sổ ánh sáng lớn, khả năng phân ly nhỏ(0,3) có khả năng nhìn rõ
2 vật ở xa nhau.
Vật kính 40x: cửa sổ ánh sáng nhỏ, khả năng phân ly tương đối lớn(0,65) có khả
năng nhìn được 2 vật tương đối gần.
Vật kính 100x(90x): cửa sổ ánh sáng rất nhỏ, khả năng phân ly lớn 1,3, có khả năng
nhìn được 2 vật rất gần nhau. ở vật kính này khả năng phân ly lớn, ánh sáng không tập

trung, khi sử dụng phải dùng ánh sáng tối đa và dầu soi để tăng độ chiết quang(nhỏ một
giọt dầu cede) ta nhìn thấy vật rõ nét hơn.
8
1.5 Thị kính(Cocular):
Có hình trụ tròn được gắn ở đầu ống trục chính ở trong được cấu tạo bởi một hệ
thống thấu kính.
- Tác dụng: phóng đại vật, trên thị kính cũng ghi hệ số phóng đại(6x, 8x, 10x nghĩa là ảnh
được phóng đại(6 lần, 8 lần, 10lần )
Ví dụ: nếu soi một mẫu vật có độ phóng đại của thị kính 8x và vật kính có độ phóng đại
10X thì mẫu vật được phóng đại 80 lần, nếu vật kính là 100X thì mẫu vật được phóng đại
800 lần (8 x 100).
1.6 Mâm kính (Stage):
Có hình tròn hay hình vuông tuỳ nơi sản xuất.
- Tác dụng: nâng đỡ mẫu vật(tiêu bản).Trên mâm kính có một lỗ tròn hay vuông hoặc
bầu dục để cho ánh sáng đi thẳng từ gương qua tụ quang lên vật kính.
Trên mâm kính còn có một hệ thống kẹp giữ tiêu bản. Một bộ phận di chuyển tiêu
bản gọi là xe đẩy(Chariot) cótác dụng đưa tiêu bản lên trên, xuống dưới, sang phải, sang
trái, có bộ phận thước đo gọi là duxich .
1.7 Tụ quang (Sub Stage):
Là một hệ thống thấu kính .
- Tác dụng: Tập trung, hội tụ ánh sáng lên vật định soi. Nếu để tụ quang thấp thì ánh
sáng được tập trung ít, nếu đưa tụ quang lên cao thì ánh sáng được tập trung nhiều(khi soi
vật kính 10X nên hạ thấp tụ quang; khi soi vật kính 40X, 100X phải nâng tụ quang lên cao
để tập trung ánh sáng. Ở tụ quang còn được gắn 2 bộ phận là: chắn sáng và lọc sáng.
- Chắn sáng: là những lá nhựa xếp theo hình đồng tâm. Muốn ánh sáng mạnh thì
mở rộng chắn sáng, muốn ánh sáng nhỏ thì thu hẹp ánh sáng.
- Lọc sáng: Đặt ở dưới tụ quang, hình tròn, màu xanh có tác dụng làm dịu ánh sáng
khi soi kính, khi không cần thiết có thể tháo ra.
9
1.8 Gương:

Hình tròn, có một mặt phẳng, một mặt lõm.
- Tác dụng: Phản xạ ánh sáng (hắt ánh sáng) lên vật định soi.
- Gương phẳng để lấy ánh sáng gần
- Gương lõm lấy ánh sáng xa hơn
1.9 Thân kính:(tay cầm) (arm)
Hình cong hay gấp khúc
- Tác dụng: nâng đỡ ống trục chính và mâm kính
Trên thân kính mang các ốc đại cấp, vi cấp. Có tác dụng điều chỉnh khoảng cách
giữa vật kính và tiêu bản.
Chú ý:
- Khi sử dụng vật kính 10X thì điều chỉnh ốc đại cấp (nâng mâm kính gần sát vật
kính rồi vặn ốc đaị cấp để hạ dần mâm kính xuống, khi thấy ảnh của vật thì điều chỉnh ốc
vi cấp cho ảnh rõ nét hơn)
- Khi dùng vật kính 40X, vật kính dầu chỉ điều chỉnh ốc vi cấp. Nếu sử dụng nhầm
sang ốc đại cấp dễ bị vỡ tiêu bản, hỏng vật kính.
1.10 Đế kính- chân kính(Base Foot):
Hình chữ nhật hay hình móng ngựa, chắc chắn, giữ cho kính cố định.
2. QUY TRÌNH SỬ DỤNG.
2.1 Tháo, lắp kính.
2.1.1 Tháo kính: thứ tự các bước như sau:
10
(1) Tháo thị kính →(2) tháo đầu kính→(3) tháo vật kính→(4) tháo xe đẩy→ (5)tháo tụ
quang →(6) tháo gương.
2.1.2 Lắp kính:
Trình tự ngược với quy trình trên(lưu ý bộ phận không cố định phải lắp sau cùng
tránh rơi vỡ)
(1) Lắp gương →(2) lắp tụ quang →(3) lắp vật kính →(4) lắp xe đẩy →(5) lắp đầu kính
→(6) lắp thị kính sau cùng.
2.2 Vị trí để kính:
Kính phải để trên một bàn chắc chắn bằng phẳng. Nếu dùng ánh sáng điện thì để ở

một vị trí cố định trong phòng làm việc, nếu dùng ánh sáng tự nhiên để kính ở nơi gần cửa
sổ.
2.3 Cách lấy ánh sáng khi soi kính.
(1) Xoay gương về phía ánh sáng →[2] xoay một vật kính 10X vào giữa mâm kính →[3]
mắt nhìn vào thị kính →[4] điều chỉnh khoảng cách giữa 2 thị kính (nếu là kính 2
mắt)→[5] điều chỉnh tụ quang, chắn sáng (tuỳ theo cường độ ánh sáng, chắn sáng mở rộng
hay hẹp, đưa tụ quang lên cao hay xuống thấp) khi thấy ánh sáng tròn thuần nhất là
được.
2.4 Soi vật kính thường(10X, 40X).
1- Đưa tiêu bản lên mâm kính.(nếu soi ở VK 40X phải đậy lamen trước)
2- Kẹp giữ tiêu bản
3- Điều chỉnh xe đẩy để đưa tiêu bản vào giữa mâm kính
4- Dùng ốc đại cấp nâng mâm kính gần sát với vật kính.
5- Mắt nhìn vào thị kính- dùng ốc đại cấp hạ dần mâm kính xuống- một tay điều
chỉnh xe đẩy.
6- Khi thấy ảnh của vật xuất hiện, điều chỉnh ốc vi cấp cho ảnh rõ nét hơn.
7- Xoay vật kính 40X về giữa mâm kính để quan sát ảnh rõ nét hơn, đồng thời phải
nâng tụ quang lên và điều chỉnh ốc vi cấp.
Chú ý: Nếu muốn quan sát vật ở vật kính 40X phải đậy lamen để khi soi không bị
ảnh hưởng đến vật kính.
2.5 Soi vật kính dầu(100X, 90X):
1- Sau khi đã thấy ảnh như phần 3.4.6
2- Xoay điểm mù vào giữa mâm kính
3- Nhỏ một giọt dầu vào tiêu bản(vị trí cần quan sát)
4- Xoay vật kính dầu vào giữa mâm kính
5- Mắt nhìn vào vật kính điều chỉnh ốc đại cấp cho vật kính sát giọt dầu.
6- Mắt nhìn vào thị kính tay điều chỉnh ốc vi cấp để nhìn ảnh rõ nét hơn.
11
7- Điều chỉnh xe đẩy theo đường rãnh cầy(chữ chi) để soi hết tiêu bản
2.6 Sau khi soi xong:

1- Hạ mâm kính
2- Bỏ tiêu bản ra khỏi mâm kính
3- Xoay điểm mù về giữa mâm kính
4- Hạ thấp tụ quang
5- Để gương thẳng đứng
6- Điều chỉnh các ốc về số không
7- Lau kính bằng khăn mềm, lau vật kính bằng khăn riêng
- Nếu soi vật kính dầu:
+ Lau bằng giấy thấm
+ Lau bằng xylen
+ Lau khô
8- Chụp kính bằng vải mềm.
3. Bảo quản kính hiển vi.
3.1 Chăm sóc hàng ngày:
Thường xuyên lau chùi kính, lau kính bằng khăn mềm, mỏng.
Lau các bộ phận cơ học riêng, bộ phận quang học riêng.
Vật kính dầu sau khi sử dụng xong phải lau sạch dầu bằng giấy thấm hay khăn
mềm,bông thấm xylen. Sau đó phải lau lại bằng khăn khô.
3.2 Chống mốc kính:
Ở nước ta khí hậu nóng ẩm, nấm mốc dễ phát triển nhất là thị kính, lăng kính và vật
kính. Khi đã có hiện tượng mốc kính, khắc phục rất khó và kính có thể trở nên vô dụng. Để
chống mốc hàng ngày phải để kính ở nơi khô ráo để bảo vệ cho các thấu kính, lăng kính.
- Để tạo ra môi trường không khí khô:
+Lý tưởng nhất là cho kính vào phòng điều hoà nhiệt độ chạy thường xuyên .
+ Để kính vào một tủ kính có ngọn đèn 25W hay 40W, thắp sáng liên tục. Một tủ
có từ 1- 4 kính hiển vi dùng một bóng là đủ. Đèn thắp liên tục cả khi không có kính để môi
trường không khí trong tủ luôn khô.
+ Nếu phòng xét nghiệm không có điện:
- Để kính ở phòng làm việc bình thường. Tháo vật kính và thị kính cho vào bình
hút ẩm, chứa chất chống ẩm là Silicazen hay để vào tủ kín có để vôi clorua mới thay hàng

ngày cũng có tác dụng hút ẩm.
Khi sử dụng Silicazen cần kiểm tra xem cìn tác dụng hút ẩm hay không:
- Chất hút ẩm có màu xanh lơ là còn tác dụng hút ẩm.
- Chất hút ẩm chuyển màu hồng không còn tác dụng hút ẩm.
12
Đem sấy nóng cho bốc hơi nước các hạt Silicagen lại chuyển màu xanh lúc đó lại
sử dụng được.
+ Để sử dụng và bảo quản tốt kính hiển vi ta cần chú ý những điểm sau:
- Không bao giờ:
1- Lau các vật kính và thấu kính bằng cồn.
2- Lau mâm kính, thấu kính bằng xylen vì nó sẽ làm bong lớp mạ.
3- Để kính hiển vi ở ngoài môi trường không chụp mũ vải tránh bụi
4- Chụp kính hiển vi bằng túi nilon
5- Dùng tay lau vật kính
6- Xếp kính hiển vi cùng với dầu soi
LƯỢNG GIÁ:
TRẢ LỜI CÁC CÂU SAU:
1. Kể tên và nêu tác dụng các bộ phận của kính hiển vi (chỉ trên kính)
2. Nêu sự khác nhau giữa vật kính 10X, 40X, 100X
3. Liệt kê những bộ phận của kính hiển vi có tác dụng phóng đại ảnh của vật.
4. Trình bày thứ tự các bước tháo kính, lắp kính.
5. Nêu các bước thao tác khi lấy ánh sáng để soi kính
6. Nêu các bước thao tác khi soi vật kính 10X, vật kính 40X.
7. Nêu các bước thao tác khi soi vật kính dầu.
8. Nêu các việc làm sau khi soi xong kính
9. Trình bày cách bảo quản kính hiển vi.
TỔ CHỨC THỰC
HÀNH (4 BUỔI)
THEO PHIẾU KỸ THUẬT (CHECKLIST)
Buổi 1:(4h)

Học tháo lắp kính. Chỉ các bộ phận của kính.
Phiếu kỹ thuật
13
TT Tự đánh giá
Điểm
chuẩn
Đạt Không
đạt
1 Chỉ cá bộ phận của kính hiển vi theo thứ tự đánh số 2,5
2 Tháo kính:
1- Tháo thị kính
2- Tháo đầu kính
3- Tháo vật kính
4- Tháo xe đẩy
5- Tháo tụ quang
6- Tháo gương
0,5
0,5
0,5
0,5
0,5
0,5
3 Lắp kính:
1- Lắp gương
2- Lắp tụ quang
3- Lắp xe đẩy
4- Lắp vật kính
5- Lắp đầu kính
6- Lắp thị kính
0,5

0,5
0,5
0,5
0,5
0,5
4 Tác phong: cẩn thận, chính xác, thao tác đúng quy trình kỹ
thuật, đúng thời gian
1,5
Tổng cộng 10
Buổi 2:(4h)
Học cách lấy ánh sáng, cách soi vật kính thường sau khi soi xong.
1111TT Các bước Tự đánh giá
Điểm
chuẩn
Đạt Không
đạt
14
1 Chọn vị trí lấy ánh sáng 0,5
2 Lấy ánh sáng:
1- Xoay gương về phía nguồn sáng
2- Xoay vật kính 10X về giữa mâm kính
3- Mắt nhìn vào vật kính
4- Điều chỉnh khoảng cách giữa 2 thị kính
5- Điều chỉnh tụ quay, chắn sáng để được ánh sáng tròn
thuần nhất.
0,5
0,5
0,5
0,5
0,5

3 Soi vật kính thường (10X, 40X )
1- Đưa tiêu bản lên mâm kính (nếu soi vật kính 40X phải
đậy lamen)
2- Kẹp giữ tiêu bản
3- Điều chỉnh xe đẩy, đưa tiêu bản vào giữa mâm kính
4- Hai tay điều chỉnh ốc đại cấp- nâng mâm kính gần sát
với vật kính
5- Mắt nhìn vào thị kính, dùng ốc đại cấp hạ dần mâm kính
xuống, 1 tay điều chỉnh xe đẩy
6- Khi thấy ảnh xuất hiện- điều chỉnh ốc vi cấp cho ảnh rõ
nét hơn.
7- Xoay vật kính 40X vào giữa mâm kính để quan sát ảnh
chi tiết hơn (soi vật kính 40X phải nâng tụ quang lên để tập
trung ánh sáng- chỉ được sử dụng ốc vi cấp)
0,5
0,5
0,5
0,5
0,5
0,5
1
4 - Sau khi soi xong:
1- Hạ mâm kính- hạ tiêu bản xuống
2- Xoay điểm mù vào giữa mâm kính- hạ thấp tụ quang
3- Để gương thẳng đứng- vặn các ốc về số 0
4- Lau kính bằng khăn mềm, lau vật kính bằng khăn riêng
0,5
0,5
0,5
0,5

5 Tác phong: đúng quy trình kỹ thuật, đúng thời gian, cẩn
thận, chính xác
1
Tổng cộng 10
Buổi 3: Soi vật kính dầu
TT Các bước Tự đánh giá
15
Điểm
chuẩn
Đạt Không
đạt
1 Chọn vị trí lấy ánh sáng 0,5
2 Lấy ánh sáng:
1- Xoay gương về phía nguồn sáng
2- Xoay vật kính 10X vào giữa mâm kính
3- Mắt nhìn vào thị kính
4- Điều chỉnh khoảng cách giữa 2 thị kính
5- Điều chỉnh tụ quay, chắn sáng để được ánh sáng tròn
thuần nhất
0,5
0,5
0,5
0,5
0,5
3 Soi vật kính 10X:
1- Đưa tiêu bản lên mâm kính- kẹp giữ tiêu bản
2- Điều chỉnh xe đẩy- đưa tiêu bản vào giữa mâm kính
3- 2 tay điều chỉnh ốc đại cấp- nâng mâm kính gần sát
vật kính
4- Mắt nhìn vào thị kính, dùng ốc đại cấp hạ dần mâm

kính xuống- một tay điều chỉnh xe đẩy
5- Khi thấy ảnh xuất hiện điều chỉnh ốc vi cấp cho ảnh
rõ nét hơn, nâng tụ quang lên cao.
6- Xoay điểm mù vào giữa mâm kính, nhỏ một giọt dầu
vào tiêu bản (vị trí cần quan sát)
7- Xoay vật kính dầu vào giữa mâm kính, mắt nhìn vào
vật kính dầu điều chỉnh ốc đại cấp cho vật kính sát với
giọt dầu
8- Mắt nhìn vào thị kính, tay điều chỉnh ốc vi cấp để
nhìn rõ ảnh
9- Điều chỉnh xe đẩy theo đường rãnh cầy(chữ chi) để
soi hết tiêu bản
0,5
0,5
0,5
0,5
0,5
0,5
0,5
0,5
0,5
4 - Sau khi soi xong:
1- Hạ mâm kính- hạ tiêu bản xuống
2- Xoay điểm mù vào giữa mâm kính- hạ thấp tụ quang
3- Để gương thẳng đứng- vặn các ốc về số không
4- Lau kính bằng khăn mềm, l au vật kính bằng
giấy thấm, bằng bông tẩm xylen rồi lau khô
0,2
0,3
0,5

0,5
16
5 - Tác phong: đúng quy trình kỹ thuật, đúng thời gian,
cẩn thận, chính xác
1
Tổng cộng 10
Buổi 4: Ôn tập - kiểm tra.
CÂN DÙNG TRONG PHÒNG XÉT NGHIỆM
MỤC TIÊU:
1. Trình bày các đơn vị cân theo quy ước quốc tế.
2. Mô tả đúng các loại quả cân
3. Mô tả đúng các loại cân dùng trong phòng xét nghiệm
4. Trình bày các phép cân. Quy trình sử dụng cân phân tích
5. Nêu điều kiện một cân tốt và cách bảo quản cân.
6. Chỉ đúng các bộ phận của cân phân tích. Tiến hành cân theo đúng quy trình.
NỘI DUNG:
1. ĐƠN VỊ CÂN.
Theo quy ước quốc tế người ta thừa nhận khối lượng của một lăng trụ bạch kim ở
Sevrow (gần thủ đô Pari) là đơn vị khối lượng = 1kg.
Các đơn vị cân thường dùng trong xét nghiệm là:
- Gam (g) = 1/1000 kg = 10
nguyên – kháng thể hoàn toàn phụ thuộc vào nồng độ protein của
kháng nguyên. Sau đó đo độ đục bằng phương pháp đo độ đục .
4.3. MIỄN DỊCH PHÓNG XẠ RIA (radioimmunassay)
Những phương pháp trên không định lượng được những lượng protein
quá thấp. Phương pháp miễn dịch cạnh tranh định lượng được các protein có
nộng độ thấp tới picrogam
Nguyên tắc chung của phương pháp này là cạnh trạnh giữa hai kháng nguyên trên cùng
một kháng thể ( immunocompetition) hay hình thức kẹp chả (Sandwich)
Miễn dịch cạnh tranh:
Gọi Ag là kháng nguyên hay hapten cần định lượng
Ag* là kháng nguyên trên nhưng được ghi dấu
Ab là kháng thể
Cho tác dụng Ag* với Ab có phản ứng tạo phức hợp kháng nguyên – kháng thể.:
Ag* + Ab  Ag*- Ab
Thêm vào phức hợp Ag* - Ab mẫu cần định lượng chứa kháng nguyên không ghi
dấu (Ag). Kháng nguyên này cạnh tranh đẩy kháng nguyên ghi dấu ra khỏi phức hợp.
Ag + Ag* - Ab  Ag – Ab + Ag*
Tỷ lệ giữa phức hợp ghi dấu và phức hợp không ghi dấu phụ thuộc vào nồng độ hai
kháng nguyên. Nếu lượng kháng nguyên ghi dấu và kháng thể cố định thì chỉ phụ thuộc
vào kháng nguyên không ghi dấu tức kháng nguyên cần đo. Kháng nguyên được ghi dấu
bằng chất phóng xạ, thường là Iod 131 (I131), có thời gian bán huỷ là 8 ngày, hay Iod 125
(I125) có thợi gian bán huỷ dài hơn, 60 ngày.
Kỹ thuật RIA gồm 4 giai đoạn:
- Tạo thành phức hợp kháng thể với kháng nguyên ghi dấu (Ag*-Ab)
- Đẩy kháng nguyên ghi dấu Ag* ra khỏi phức hợp Ag* - Ab bởi sự cạnh tranh của kháng
nguyên không ghi dấu Ag
- Tách kháng nguyên ghi dấu Ag* khỏi phức hợp Ag - Ab bằng những phương pháp khác
nhau:
- Định lượng kháng nguyên ghi dấu Ag* ở dich lọc hay ở trong phức hợp Ag* - Ab.
Đường cong chuẩn được thực hiện bằng môi trường phản ứng trong lượng kháng
nguyên biết trước với sự có mặt của kháng nguyên ghi dấu và kháng thể.
122
Downloaded by Golden Arowana ([email protected])
lOMoARcPSD|9997659Sơ đồ minh hoạ nguyên tắc kỹ thuật RIA.
Hoạt độ phóng xạ ở dịch trong tỷ lệ thuận với lượng kháng nguyên không ghi dấu
tức là chất cần đo. hay ngược lại hoạt độ phóng xạ ở phần tủa (phức hợp) tỷ lệ nghịch với
lượng kháng nguyên không ghi dấu.
Kỹ thuật RIA có nhiều ưu điểm , độ nhạy cao, tuy nhiên giá thành đắt và chỉ có thể
thực hiện được trong những phòng thí nghiệm đặc biệt.
Trong lĩnh vực hoá sinh thường dùng kỹ thuật RIA trong định lượng các hormon:
kích tố tuyến yên, kích tố nhau thai, hormon tuyến giáp., prostaglandin, các protein huyết
thanh có hàm lượng rất thấp như alpha foetoprotein, dấu ấn ung thư CEA, các loại thuốc
như vitamin B12, acid folic, thuốc ngủ, ....
4.4. KỲ THUẬT MIỄN DỊCH ENZYM
Kỹ thuật này cũng dựa trên nguyên tắc của phương pháp miễn dịch cạnh tranh như
kỹ thuật miễn dịch phóng xạ, chỉ khác là chất ghi dấu là enzym. Người ta hay dùng enzym
phosphatase hay peroxidase. Như vậy phản ứng gồm hai giai đoạn : giai đoạn phản ứng
miễn dịch và giai đoạn phản ứng enzym. Kỹ thuật này không đòi hỏi phải có các chất
pháng xạ và các trang thiết bị phức tạp .
Kỹ thuật này có thể định lượng được kháng nguyên hay kháng thể.
Phương pháp ELISA (Enzym Linked Immuno Sorbent Assay) còn gọi là phương pháp kẹp
chả - Sandwich.
Trong trường hợp định lượng kháng nguyên cần hai kháng thể đơn dòng, kháng
nguyên có ít nhất hai vị trí gắn với kháng thể: một gắn với kháng thể cố định và một gắn
với kháng thể ghi dấu bằng enzym. Kháng nguyên sẽ tác dụng với một lượng thừa kháng
thể cố định ở thể rắn (gắn vào thành ống nghiệm), sau khi ủ và rửa, tất cả kháng nguyên đã
cố định với kháng thể lại được kết hợp với một lượng kháng thể ghi dấu enzym. Sau khi
rửa lại lần thứ hai, hoạt đọ của enzym ghi dấu được định lượng và như vậy cho phép định
lượng trực tiếp lượng kháng nguyên. Kết quả được đối chiếu với đường cong chuẩn.
123
Downloaded by Golden Arowana ([email protected])
lOMoARcPSD|9997659
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phiVí dụ định lượng kích giáp trạng tố TSH bằng phương pháp ELISA, cần sử dụng
hai kháng thể đơn dòng. Quá trình định lượng diễn ra hai giai đoạn:
- Phản ứng kết hợp kháng nguyên kháng thể
- Phản ứng enzym
Cơ chế của phản ứng ELISA
1. Kháng thể đơn dòng kháng TSH
2. TSH có trong ống thử , ống mẫu và ống kiểm tra
3. Liên hợp enzym với kháng thể đơn dòng kháng TSH (enzym peroxidase)
4. Cơ chất lên màu: ortho phenylendiamin (OPD) và H2O2
Trong giai đoạn 2:
Enzym peroxidase xúc tác phản ứng tạo thành phức hợp màu :
peroxidase
H2O2 + OPD ----------> H2O + phức hợp màu
Nồng độ TSH của mỗi ống thử được xác định qua đường cong chuẩn
Kỹ thuật ELISA được sử dụng để định lượng các hormon: insulin,
progesteron, cortisol, estradiol, testosteron, T3, T4, IgE, ..
4.5. KỸ THUẬT ĐIỆN HOÁ PHÁT QUANG MIỄN DỊCH ( electro chemi luminescence
immuno assay ECLIA)
Kỹ thuật này được đo trên máy chuyên dụng : Elecsys
Kỹ thuật cũng có thể trên cơ sở phản ứng miễn dịch cạnh tranh (định lượng fT4)
hay hình thức kẹp chả ( sandwich) định lượng TSH.
Nguyên tắc : Chất cần định lượng đóng vai trò kháng nguyên, kết hợp với kháng
thể ghi dấu bằng biotin và ruthenium. Phức hợp kháng nguyên kháng thể được cố định
trên pha cứng bởi liên kết streptavidin – biotin ở các hạt nhỏ, các hạt nhỏ này được giữ
124
Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
T Bài giảng Xây dựng lưới khống chế trắc địa - TS. Đinh Xuân Vinh Khoa học Tự nhiên 2
H Xây dựng công cụ tạo bài giảng điện tử mô phỏng phần mềm ứng dụng trong đào tạo điện tử (E-Learning) Công nghệ thông tin 2
L Nghiên cứu xây dựng hệ thống trợ giúp bài giảng theo công nghệ hướng đối tượng và ngôn ngữ XML Công nghệ thông tin 0
P Nghiên cứu xây dựng và ứng dụng công cụ tạo bài giảng rich media theo chuẩn E-learing Công nghệ thông tin 0
R Xây dựng các bài giảng nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh lớp 12 ban cơ bản thông qua nội Luận văn Sư phạm 0
W Xây dựng bài giảng điện tử môn học Phương pháp dạy học Hóa học thuộc chương trình đào tạo cử nhân sư Luận văn Sư phạm 0
U Xây dựng bài giảng điện tử hóa học hữu cơ lớp 12, chương trình nâng cao : Luận văn ThS. Giáo dục học Luận văn Sư phạm 0
L Xây dựng hệ thống bài giảng nhằm phát triển năng lực tự học thông qua dạy học phương trình lượng giá Luận văn Sư phạm 0
D Xây dựng một số bài giảng dạy học chủ đề phương trình lượng giác nhằm phát huy tính tích cực nhận th Luận văn Sư phạm 0
M Bài giảng môn Lắp ráp và cài đặt máy tính - Bài 11: Xây dựng hệ thống máy tính - Trường CĐ nghề CNTT Công nghệ thông tin 2

Các chủ đề có liên quan khác

Top