nhoc_boy_hn90

New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
Trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần bê tông và xây dựng
vinaconex Xuân Mai, từ những lý thuyết được học ở trường với sự thực
hành được áp dụng tại Công ty giúp cho em hiểu biết nhiều hơn về lĩnh vực
kinh tế của đất nước trong thời kỳ hiện nay.

Với vốn kiến thức được học ở trường còn hạn chế, lại chưa được tiếp
cận thực tế công tác kế toán nên trong thời gian thực tập tại Công ty em còn
bỡ ngỡ với những thực tại trước mắt. Tuy nhiên, được sự hướng dẫn nhiệt
tình ân cần của các anh chị trong Công ty đã tạo những điều kiện thuận lợi
cho em làm quen với thực tế trong công tác kế toán,…. Đặc biệt là sự
hướng dẫn tận tình chỉ bảo của Cô Nguyễn Thị Dung cùng các anh chị
trong Phòng Tổ chức hành chính và Phòng Kế toán là những người hướng
dẫn em trong suốt quá trình thực tập.
Với sự kính trọng và biết ơn chân thành nhất, em xin chân thành cảm
ơn anh chị trong Công ty đã quan tâm giúp đỡ em. Em xin kính chúc toàn
thể anh chị trong Công ty sức khoẻ dồi dào, ngày càng thăng tiến trong sự
nghiệp, và thành đạt trong công việc của mình.
Vì thời gian và kiến thức còn hạn hẹp, nên trong quá trình viết báo cáo
thực tập tốt nghiệp này không tránh khỏi những thiếu sót. Vì thế em rất
mong nhận được sự giúp đỡ và đóng góp ý kiến của quý thầy cô, ban lãnh
đạo và cán bộ nhân viên trong Công ty cùng các bạn trong Khoa để báo cáo
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành Thank !
Sinh viên thực hiện
Trần Thị Thanh Huyền
MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU 1
I. Lý do chọn đề tài 1
II. Mục tiêu nghiên cứu 2
III. Phạm vi nghiên cứu 3
IV. Phương pháp nghiên cứu 3
V. Thời gian nghiên cứu 3
VI. Địa điểm nghiên cứu 3
VII. Hạn chế của đề tài 4
CHƯƠNG I 5
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP 5
1.1. Khái niệm, đặc điểm tiền lương 5
1.1.1. Khái niệm tiền lương, bản chất và chức năng của tiền lương 5
1.1.1.1. Khái niệm tiền lương 5
1.1.1.2. Bản chất và chức năng của tiền lương 6
1.1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương 7
1.1.2. Đặc điểm của tiền lương 8
1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 9


1.2. Các hình thức tiền lương trong doanh nghiệp 10
1.2.1. Hình thức tính lương theo thời gian 10
1.2.2. Hình thức tính tiền lương theo sản phẩm 10
1.2.2.1. Tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp 10
1.2.2.2. Tiền lương tính theo sản phẩm gián tiếp 11
1.2.2.3. Tiền lương khoán theo khối lượng công việc 11
1.2.2.4. Tiền lương theo sản phẩm có thưởng 12
1.2.2.5. Tiền lương tính theo sản phẩm lũy tiến 12
1.2.2.6. Các hình thức đãi ngộ khác ngoài tiền lương 12
1.3. Quỹ tiền lương, quỹ BHXH, quỹ BHYT, quỹ BHTN, KPCĐ 13
1.3.1. Quỹ tiền lương 13
1.3.2. Quỹ bảo hiểm xã hội 13
1.3.3. Quỹ bảo hiểm y tế 13
1.3.4. Quỹ bảo hiểm thất nghiệp 14
1.3.5. Kinh phí công đoàn 14
1.4. Hạch toán chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương 14
1.4.1. Hạch toán số lượng lao động 14
1.4.2. Hạch toán thời gian lao động 15
1.4.3. Hạch toán kết quả lao động 15
1.4.4. Hạch toán thanh toán tiền lương và các khoản trích theo lương cho người
lao động 16
1.5. Hạch toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương 17
1.5.1. Các chứng từ ban đầu hạch toán tiền lương, BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ
17
1.5.2. Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương 17
1.5.2.1. Tài khoản sử dụng 17
1.5.2.2. Phương pháp hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương 20
1.6. Hình thức sổ kế toán 26
CHƯƠNG II 26
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BÊ
TÔNG VÀ XÂY DỰNG VINACONEX XUÂN MAI 26
2.1. Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần bê tông và xây dựng vinaconex Xuân Mai
26
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển tại Công ty Cổ phần bê tông và xây dựng
vinaconex Xuân Mai 26
2.1.2. Đặc điểm về ngành kinh doanh của công ty 27
2.1.3. Đặc điểm về bộ máy tổ chức quản lý của công ty 27
2.2 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty 27
2.2.1 Thực trạng về công tác kế toán của công ty 35
2.2.1.1 Công tác quản lý lao động ở công ty 35
2.2.1.2 Hạch toán số lượng, thời gian và kết quả lao động 36
2.3 Hình thức tiền lương áp dụng ở công ty 37
2.4 Quỹ tiền lương và quản lý quỹ tiền lương 38
2.5 Xây dựng điều khoản tính lương lao động 39
2.5.1 Cách tính lương 40
2.5.1.1 Cách tính lương theo hình thức trả lương theo thời gian 40
2.5.1.2 Cách tính lương theo hình thức sản phẩm: 40
2.5.2 Các khoản trích theo lương 41
2.6 Kế toán tiền lương tại công ty: 44
2.7 Kế toán các khoản trích theo lương 51
2.8 Một số nhận xét về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
doanh nghiệp 60
2.8.1 Về tổ chức hoạt động kế toán 60
2.8.2 Về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 60
CHƯƠNG III 62
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN CỔ PHẦN BÊ TỒNG VÀ XÂY DỰNG
VINACONEX XUÂN MAI 62
3.1 Nhận xét chung về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Công ty Cổ phần bê tông và xây dựng Vinaconex Xuân Mai 62
3.1.1. Ưu điểm 63
3.1.2. Nhược điểm 64
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại Công ty 64
KẾT LUẬN 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO 67
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
KPCĐ Kinh phí công đoàn
TK Tài khoản
TL Tiền lương
SP Sản phẩm
PX Phân xưởng
CP Chi phí
CV Công nhân viên
CNTTSX Công nhân trực tiếp sản xuất
PXSX Phân xưởng sản xuất
QLDN Quản lý doanh nghiệp
LĐTBXH Lao động thương binh xã hội
NLĐ Người lao động
UB Uỷ ban
TP Thành phố
VSMT Vệ sinh môi trường
VD Ví dụ
GTGT Giá trị gia tăng
HĐLV Hợp đồng làm việc
HĐLĐ Hợp đồng lao động
BGĐ Ban giám đốc
SX Sản xuất
NSCL Năng suất chất lượng
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Trang
BẢNG SỐ 1: THỜI GIAN KHẤU HAO TSCĐ 34
BẢNG SỐ 2: PHỤ CẤP LƯƠNG 43
BẢNG SỐ 3: PHỤ CẤP TRÁCH NHIỆM 44
BẢNG SỐ 4: SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN PHẢI TRẢ NHÂN VIÊN 45
BẢNG SỐ 5: CHỨNG TỪ GHI SỔ 46
BẢNG SỐ 6: CHỨNG TỪ GHI SỔ 47
BẢNG SỐ 7: CHỨNG TỪ GHI SỔ 48
BẢNG SỐ 8: SỐ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ 49
BẢNG SỐ 9: SỔ CÁI 50
BẢNG SỐ 11: BẢNG KÊ TRÍCH NỘP CÁC KHOẢN TRÍCH THEO
LƯƠNG 51
BẢNG SỐ 12: SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN PHẢI NỘP CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG 53
BẢNG SỐ 13: CHỨNG TỪ GHI SỔ 54
BẢNG SỐ 14: CHỨNG TỪ GHI SỔ 56
BẢNG SỐ 15: CHỨNG TỪ GHI SỔ 57
BẢNG SỐ 16: SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ 58
BẢNG SỐ 17: SỔ CÁI 59
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần bê tông và xây
dựng Vinaconex Xuân Mai
LỜI MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài
Lao động có vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Bởi vậy việc quản lý và sử dụng lao động phù hợp sẽ là biện
pháp khuyến khích phát huy sáng kiến của người lao động nhằm nâng cao
năng suất lao động. Để đạt được mục đích trên, việc hạch toán tiền công, tiền
lương chính xác và kịp thời sẽ đem lại lợi ích cho người lao động, đảm bảo
cho họ một mức sống ổn định, tạo điều kiện cho họ cống hiến khả năng và
sức lao động, điều đó cũng đồng nghĩa với việc đem lại lợi nhuận cao hơn cho
doanh nghiệp.
Hay nói cách khác, tiền lương có vai trò là đòn bẩy kinh tế lao động tác
dụng trực tiếp đến người lao động. Vì vậy, mỗi doanh nghiệp cần lựa chọn
hình thức và phương pháp kế toán tiền lương để trả lương một cách hợp lý,
trên cơ sở đó nhằm thoả mãn lợi ích của người lao động, để có động lực thúc
đẩy lao động nhằm nâng cao năng suất lao động, góp phần làm giảm chi phí
sản xuất kinh doanh, hạ giá thành và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Luôn luôn đi liền với tiền lương là các khoản trích theo lương bao gồm:
BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ. Đây là các quỹ xã hội thể hiện sự quan tâm
của toàn xã hội dành cho mọi người lao động. Các quỹ này được hình thành
trên cơ sở từ nguồn đóng góp của người sử dụng lao động và người lao động.
Và nó chiếm một tỷ trọng tương đối lớn trong tổng số chi phí sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Việc tăng cường công tác, quản lý lao động, kế toán
tiền lương và các khoản trích theo lương một cách khoa học sẽ tiết kiệm được
chi phí nhân công, đẩy mạnh hoạt động sản xuất và hạ giá thành sản phẩm.
Qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần bê tông và xây dựng Vinaconex
Xuân Mai, với kiến thức thu nhận được tại trường, cùng với sự hướng dẫn tận tâm
của Cô Nguyễn Thị Dung cũng như các anh chị Phòng tổ chức hành chính và
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Thanh Huyền Trang 1
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần bê tông và xây
dựng Vinaconex Xuân Mai
Phòng Kế toán của Công ty, em nhận thấy công tác kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương có tầm quan trọng lớn lao đối với mỗi doanh nghiệp. Vì
vậy em đã lựa chọn và viết báo cáo thực tập với đề tài "Kế toán tiền lương và
các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần bê tông và xây dựng
vinaconex Xuân Mai(2009-2011) ".
Nội dung của báo cáo này ngoài lời mở đầu được chia thành 3 chương :
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH
NGHIỆP.
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG
VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN BÊ TÔNG VÀ XÂY DỰNG VINACONEX
XUÂN MAI.
CHƯƠNG III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BÊ
TÔNG VÀ XÂY DƯNG VINACONEX XUÂN MAI TẠI
HÀ NỘI
II. Mục tiêu nghiên cứu
- Tìm hiểu cơ sở lý luận về kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương trong doanh nghiệp.
- Dựa vào những nhận thức chung về quản lý lao động tiền lương trong cơ
chế thị trường để phân tích, trình bày những vấn đề cơ bản về công tác tiền
lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần bê tông và xây dựng
Vinaconex Xuân Mai.
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Thanh Huyền Trang 2
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần bê tông và xây
dựng Vinaconex Xuân Mai
- Đề ra những kiến nghị góp phần hoàn thiện công tác kế toán tiền lương
và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần bê tông và xây dựng
Vinaconex Xuân Mai.
III. Phạm vi nghiên cứu
Công tác kế toán của Công ty phong phú và đa dạng, nhưng đề tài chỉ tập
trung nghiên cứu về "Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Công ty Cổ phần bê tông và xây dựng Vinaconex Xuân Mai (2009-2010 )".
Các số liệu được thu thập từ Phòng Tổ chức hành chính, Phòng Kế toán của
Công ty.
IV. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu: Số liệu được thu thập từ:
 Sổ kế toán tiền lương của Công ty (2009 - 2010).
 Tham khảo sách giáo khoa và tài liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu.
Ngoài ra, còn tham khảo một số ý kiến của các anh, chị trong Phòng Tổ
chức hành chính, Phòng Kế toán của Công ty Cổ phần bê tông và xây dựng
Vinaconex Xuân Mai và giảng viên hướng dẫn.
- Phương pháp phân tích số liệu.
V. Thời gian nghiên cứu
Thời gian thực hiện báo cáo từ ngày 20/02 đến ngày 02/05.
VI. Địa điểm nghiên cứu
Báo cáo được nghiên cứu tại Công ty Cổ phần bê tông và xây dựng
Vinaconex Xuân Mai.
Địa chỉ: Tầng 4, tòa nhà CT2, đường Ngô Thì Nhậm,Hà Cầu, Hà Đông,
Hà Nội.
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Thanh Huyền Trang 3
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần bê tông và xây
dựng Vinaconex Xuân Mai
VII. Hạn chế của đề tài
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở các Công ty là một
vấn đề tế nhị mang tính chất bảo mật cho nên trong quá trình thực tập tại
Công ty Cổ phần bê tông và xây dựng Vinaconex Xuân Mai việc khai thác và
thu thập số liệu còn nhiều hạn chế, chủ yếu là số liệu trong năm 2009. Mong
nhận được sự cảm thông của quý thầy cô và ban lãnh đạo trong Công ty để
bài báo cáo hoàn thiện tốt hơn.
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Thanh Huyền Trang 4
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần bê tông và xây
dựng Vinaconex Xuân Mai
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm, đặc điểm tiền lương
1.1.1. Khái niệm tiền lương, bản chất và chức năng của tiền lương
1.1.1.1. Khái niệm tiền lương
Tiền lương là khoản phải trả cho người lao động, cán bộ công nhân viên
về công sức lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh. Ngoài tiền lương,
người lao động còn được hưởng tiền thưởng, trợ cấp đau ốm, tai nạn lao động
và các khoản phúc lợi khác. Nếu gọi sức lao động là hàng hóa thì tiền lương
chính là giá cả của hàng hóa đó, nói cách khác tiền lương chính là sự thỏa
thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về mức độ trả công đối
với một công việc cụ thể được thực hiện trong những điều kiện làm việc nhất
định. Mặc khác tiền lương là một bộ phận cấu thành nên giá trị sản phẩm lao
động tạo ra.
Quỹ tiền lương là toàn bộ số tiền lương tính theo số công nhân viên của
doanh nghiệp do doanh nghiệp quản lý và chi trả lương. Quỹ tiền lương bao
gồm:
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm việc thực tế.
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng việc, nghỉ phép
hay đi học.
- Các loại tiền lương trong sản xuất, các khoản phụ cấp thường xuyên.
- Quỹ tiền lương trả cho người lao động trong thời gian không tham gia
vào sản xuất theo chế độ của công nhân viên nghỉ phép năm, đi học, nghỉ lễ.
- Quỹ lương bổ sung bao gồm các khoản phụ cấp, trợ cấp cho người lao
động trong điều kiện lao động đặc biệt hay do đặc tính nghề nghiệp.
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Thanh Huyền Trang 5
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần bê tông và xây
dựng Vinaconex Xuân Mai
- Quỹ lương chính: Tính theo khối lượng công việc hoàn thành hay thời
gian làm việc thực tế của người lao động tại doanh nghiệp như tiền lương thời
gian, sản phẩm, thưởng theo lương…
- Tiền lương chính: Trả cho công nhân viên trong thời gian họ thực hiện
nhiệm vụ chính gồm tiền lương trả theo cấp bậc, và các khoản phụ cấp kèm
theo như phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp thâm niên.
- Quỹ lương phụ: Trả cho người lao động không làm việc tại doanh
nghiệp nhưng vẫn được hưởng lương theo quy định của Luật lao động như
nghỉ phép, nghỉ lễ, nghỉ trong thời gian máy hỏng…
- Tiền lương phụ: Trả cho công nhân viên trong thời gian thực hiện nhiệm
vụ khác ngoài nhiệm vụ chính và thời gian họ nghỉ theo chế độ được hưởng
lương như nghỉ phép, nghỉ lễ…
Đơn giá tiền lương tính trên doanh thu: Đơn giá lương được xác định, quỹ
tiền lương tính theo kết quả sản xuất kinh doanh được tính:
Quỹ tiền lương = Đơn giá lương x Kết quả SXKD
Đơn giá lương được xây dựng trên cơ sở định mức lao động trung bình tiền
lương của doanh nghiệp, các thông số tiền lương do Nhà nước quy định và đơn
giá đó phải được đăng ký tại cơ quan Lao động – Thương binh – Xã hội.
1.1.1.2. Bản chất và chức năng của tiền lương
Tiền lương là một phạm trù kinh tế gắn liền với lao động tiền tệ và sản
xuất hàng hóa.Trong điều kiện tồn tại nền sản xuất hàng hóa và tiền tệ, tiền
lương là một yếu tố chi phí sản xuất kinh doanh cấu thành nên giá thành của
sản phẩm, lao vụ, dịch vụ.
Tiền lương là đòn bẩy kinh tế quan trọng để nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh, tăng năng suất lao động có tác dụng động viên khuyến khích
người lao động tích cực làm việc nâng cao hiệu quả công tác.
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Thanh Huyền Trang 6
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần bê tông và xây
dựng Vinaconex Xuân Mai
Như vậy việc tính đúng, tính đủ tiền lương sẽ có ý nghĩa thiết thực không
những cho người lao động mà còn đối với doanh nghiệp.
- Đối với người lao động tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu để họ có
thể đảm bảo cuộc sống bản thân và gia đình.
- Đối với doanh nghiệp, tiền lương là một yếu tố sản xuất kinh doanh
cấu thành nên giá trị sản phẩm, lao vụ và dịch vụ. Mặc khác tiền lương là
công cụ tác động đến công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Do đó doanh nghiệp phải sử dụng hiệu quả sức lao động của công nhân
viên để tiết kiệm chi phí tiền lương trong chi phí hoạt động kinh doanh của
công ty sẽ vô cùng to lớn nếu đảm bảo các chức năng sau:
- Chức năng thước đo giá trị: Là cơ sở để điều chỉnh giá cả cho phù hợp
mỗi khi giá cả biến động.
- Chức năng tái sản xuất sức lao động: Nhằm duy trì năng lực làm việc lâu
dài, có hiệu quả trên cơ sở tiền lương bảo đảm bù đắp được sức lao động đã
hao phí cho người lao động.
- Chức năng kích thích lao động: Bảo đảm khi người lao động làm việc có
hiệu quả thì được nâng lương và ngược lại.
- Chức năng tích lũy: Đảm bảo có dự phòng cho cuộc sống lâu dài khi
người lao động hết khả năng lao động hay gặp bất trắc rủi ro.
1.1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương
Tất cả người lao động đều muốn mình có thu nhập từ tiền lương ổn định
và khá nhưng thực tế có rất nhiều nhân tố chủ quan cũng như nhân tố khách
quan ảnh hưởng trực tiếp đến tiền lương như:
- Do còn hạn chế về trình độ cũng như năng lực, trong thời đại khoa học
và công nghệ phát triển nhanh chóng từng ngày, nếu không tự trau dồi và học
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Thanh Huyền Trang 7
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần bê tông và xây
dựng Vinaconex Xuân Mai
hỏi những kiến thức mới để theo kịp công nghệ mới thì chất lượng cũng như
số lượng sản phẩm không được đảm bảo sẽ ảnh hưởng đến thu nhập của
người lao động.
- Giờ công, ngày công nếu làm không đủ sẽ ảnh hưởng đến sản xuất sản
phẩm, đến tăng năng suất lao động.
- Tuổi tác và giới tính không phù hợp với công việc. Nếu cùng một công
việc thì người lao động ở độ tuổi 25 – 40 sẽ làm tốt hơn những người ở độ
tuổi 50 – 60.
- Cấp bậc, chức danh: Căn cứ cấp bậc, chức danh mà cán bộ công nhân
hưởng mức lương cao hay thấp theo quy định của Nhà nước. Do đó lương của
cán bộ công nhân viên cũng ảnh hưởng rất nhiều.
- Khả năng tài chính của doanh nghiệp ảnh hưởng mạnh đến tiền lương.
Với doanh nghiệp có khối lượng vốn lớn thì khả năng chi trả tiền lương cho
người lao động sẽ thuận tiện và dễ dàng. Còn ngược lại nếu khả năng tài
chính của doanh nghiệp không vững thì tiền lương của người lao động sẽ
bấp bênh.
1.1.2. Đặc điểm của tiền lương
- Tiền lương là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh, là vốn
ứng trước và đây là một khoản chi phí trong giá thành sản phẩm.
- Trong quá trình lao động, sức lao động của con người bị hao mòn dần
cùng với quá trình tạo ra sản phẩm. Muốn duy trì và nâng cao khả năng làm
việc của con người thì cần tái sản xuất sức lao động. Do đó tiền lương là
một trong những tiền đề vật chất có khả năng tái tạo sức lao động trên cơ sở
bù lại sức lao động đã hao phí.
- Đối với các nhà quản lý thì tiền lương là một trong những công cụ để
quản lý doanh nghiệp. Thông qua việc trả lương cho người lao động, người sử
dụng lao động có thể tiến hành kiểm tra, theo dõi, giám sát người lao động
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Thanh Huyền Trang 8
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần bê tông và xây
dựng Vinaconex Xuân Mai
làm việc theo kế hoạch tổ chức của mình để đảm bảo tiền lương bỏ ra phải
đem lại kết quả và hiệu quả cao.
1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Để thực hiện chức năng kế toán trong việc điều hành quản lý hoạt động
của doanh nghiệp, kế toán tiền lương, BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ cần
thực hiện những nhiệm vụ sau:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp một cách trung thực kịp thời, đầy
đủ tình hình hiện có và sự biến động về số lượng và chất lượng lao động, tình
hình sử dụng thời gian lao động và kết quả lao động.
- Tính toán chính xác, kịp thời, đúng chính sách, chế độ các khoản tiền
lương, tiền thưởng, các khoản trợ cấp phải trả cho người lao động. Phản
ánh kịp thời đầy đủ chính xác tình hình thanh toán các khoản trên cho
người lao động.
- Thực hiện việc kiểm tra tình hình huy động và sử dụng lao động, tình
hình chấp hành các chính sách, chế độ lao động về tiền lương, BHXH,
BHYT, BHTN, KPCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh, hướng dẫn và kiểm
tra các bộ phận trong đơn vị thực hiện đầy đủ, đúng chế độ ghi chép ban đầu
về lao động, tiền lương, BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ. Mở sổ kế toán và
hạch toán lao động, tiền lương, tiền thưởng, BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ
đúng chế độ, đúng phương pháp kế toán.
- Lập các báo cáo về lao động, tiền lương, BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ
thuộc phạm vi trách nhiệm của kế toán. Tổ chức phân tích tình hình sử dụng
lao động, quỹ tiền lương, quỹ BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ, đề xuất các
biện pháp, nhằm khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động, tăng năng suất
lao dộng. Đấu tranh chống lại hành vi vô trách nhiệm, vi phạm kỷ luật lao
động, vi phạm chính sách chế độ về lao động, tiền lương và các khoản trích
theo lương.
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Thanh Huyền Trang 9
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần bê tông và xây
dựng Vinaconex Xuân Mai
1.2. Các hình thức tiền lương trong doanh nghiệp
Hiện nay, việc tính trả lương cho người lao động được tiến hành theo hai
hình thức chủ yếu: Hình thức tiền lương theo thời gian và hình thức tiền
lương theo sản phẩm.
1.2.1. Hình thức tính lương theo thời gian
Là tiền lương tính trả cho người lao động theo thời gian làm việc, cấp
bậc công việc và thang lương của người lao động. Thường áp dụng cho lao
động làm công tác văn phòng như quản trị, tổ chức lao động, thống kê, tài vụ
kế toán.
+ Tiền lương phải trả trong tháng = Tiền lương bình quân x Số ngày
công thực tế làm việc.
+ Tiền lương tháng trả cố định trên cơ sở trả theo hợp đồng hay thoả thuận.
+ Tiền lương tuần = ( Tiền lương tháng/ 52)* 12 tháng.
+ Tiền lương ngày = Mức lương tháng/ số ngày làm việc quy định trong tháng.
+ Tiền lương giờ = Mức lương ngày/ số giờ làm việc trong ngày.
1.2.2. Hình thức tính tiền lương theo sản phẩm
Là tiền lương tính trả cho người lao động theo kết quả lao động khối
lượng sản phẩm , công việc và lao vụ đã hoàn thành, đảm bảo đúng tiêu
chuẩn, kỹ thuật, chất lượng đã quy định và đơn giá tiền lương tính cho một
đơn vị sản phẩm, công việc lao vụ đó.
1.2.2.1. Tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp
Tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp là hình thức trả lương cho người
lao động được tính theo số lượng sản lượng hoàn thành đúng quy cách phẩm
chất và đơn giá lương sản phẩm.
Tiền lương phải trả = Số lượng sản phẩm, công việc hoàn thành *
Đơn giá tiền lương.
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Thanh Huyền Trang 10
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần bê tông và xây
dựng Vinaconex Xuân Mai
Tiền lương theo sản phẩm trực tiếp được tính cho từng người lao động
hay cho một tập thể lao động thuộc bộ phận trực tiếp sản xuất.
Theo cách tính này tiền lương được lãnh căn cứ vào số lượng sản phẩm
hay khối lượng công việc hoàn thành và đơn giá tiền lương không hạn chế
theo khối lượng sản phẩm, công việc là hụt hay vượt mức quy định.
1.2.2.2. Tiền lương tính theo sản phẩm gián tiếp
Tiền lương phải trả = TL được lĩnh của bộ phận trực tiếp * Tỷ lệ
lương gián tiếp
Tiền lương theo sản phẩm gián tiếp cũng được tính cho từng người lao
động hay cho một tập thể người lao động thuộc bộ phận gián tiếp phục vụ
sản xuất hưởng lương phụ thuộc vào kết quả lao động của bộ phận trực tiếp
sản xuất.
Theo cách tính này, tiền lương được lĩnh căn cứ vào tiền lương theo sản
phẩm của bộ phận sản xuất và tỷ lệ lương của bộ phận gián tiếp căn cứ vào
đặc điểm, tính chất của người lao động gián tiếp phục vụ sản xuất. Cách tính
lương này có tác dụng làm cho người phục vụ sản xuất quan tâm đến kết quả
lao động sản xuất vì nó gắn liền với lợi ích kinh tế của bản thân họ. Tuy nhiên
cách trả lương này còn hạn chế do phụ thuộc vào kết quả sản xuất của công
nhân chính nên việc trả lương chưa được chính xác, chưa đảm bảo đúng hao
phí bỏ qua.
1.2.2.3. Tiền lương khoán theo khối lượng công việc
Tiền lương khoán theo khối lượng công việc được tính cho từng người lao
động hay một tập thể người lao động nhận khoán. Hình thức này được áp
dụng đối với khối lượng công việc hay từng công việc cần hoàn thành
trong thời gian nhất định.
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Thanh Huyền Trang 11
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần bê tông và xây
dựng Vinaconex Xuân Mai
1.2.2.4. Tiền lương theo sản phẩm có thưởng
Tiền lương theo sản phẩm có thưởng: Là tiền lương tính theo sản phẩm
trực tiếp hay gián tiếp kết hợp với chế độ khen thưởng do doanh nghiệp quy
định như thưởng chất lượng sản phẩm, tăng tỷ lệ sản phẩm chất lượng cao,
thưởng tăng năng suất lao động, tiết kiệm nguyên vật liệu…
Theo cách tính này, ngoài tiền lương theo sản phẩm trực tiếp không hạn
chế người lao động còn được hưởng một khoản tiền thưởng theo quy định của
đơn vị.
Cách tính lương này có tác dụng kích thích người lao động không phải chỉ
quan tâm đến số lượng sản phẩm làm ra mà còn quan tâm nâng cao chất
lượng sản phẩm, tăng năng suất lao động, tiết kiệm nguyên vật liệu.
1.2.2.5. Tiền lương tính theo sản phẩm lũy tiến
Tiền lương tính theo sản phẩm lũy tiến: Là tiền lương tính theo sản phẩm
trực tiếp kết hợp với suất tiền thưởng lũy tiến theo mức độ hoàn thành vượt
mức sản xuất sản phẩm do doanh nghiệp quy định.
1.2.2.6. Các hình thức đãi ngộ khác ngoài tiền lương
Ngoài tiền lương, công nhân viên có thành tích trong sản xuất, trong công
tác được hưởng khoản tiền thưởng, việc tính toán tiền lương căn cứ vào quyết
định và chế độ kế toán hiện hành.
Tiền thưởng thi đua từ quỹ khen thưởng căn cứ vào kết quả bình xét.
Tiền thưởng về sáng kiến nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm vật
liệu, tăng năng suất lao động căn cứ vào hiệu quả kinh tế cụ thể để xác định.
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Thanh Huyền Trang 12
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần bê tông và xây
dựng Vinaconex Xuân Mai
1.3. Quỹ tiền lương, quỹ BHXH, quỹ BHYT, quỹ BHTN, KPCĐ
1.3.1. Quỹ tiền lương
Quỹ tiền lương là toàn bộ số tiền lương tính theo số công nhân viên của
doanh nghiệp do doanh nghiệp trực tiếp quản lý và chi trả lương. Quỹ tiền
lương của doanh nghiệp bao gồm:
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm việc thực tế và
các phụ cấp thường xuyên như phụ cấp làm đêm, thêm giờ, phụ cấp khu vực.
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất do
nguyên nhân khách quan, thời gian nghỉ phép, đi học theo chế độ quy định.
- Các khoản phụ cấp thường xuyên: Phụ cấp học nghề, phụ cấp thâm niên,
phụ cấp làm đêm, thêm giờ, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp dạy nghề, phụ cấp
công tác lưu động, phụ cấp khu vực.
1.3.2. Quỹ bảo hiểm xã hội
Quỹ BHXH là quỹ dùng để trợ cấp cho người lao động có tham gia đóng
quỹ trong các trường hợp bị mất khả năng lao động như: bị ốm đau, thai sản,
tai nạn, mất sức lao động.
Quỹ BHXH được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền
lương phải trả công nhân viên trong kỳ. Theo chế độ hiện hành, doanh nghiệp
tiến hành trích lập quỹ BHXH theo tỷ lệ 24% trên tổng số tiền lương thực tế
phải trả công nhân viên trong tháng. Trong đó, 17% tính vào chi phí sản
xuất kinh doanh của người sử dụng lao động, 7% trừ vào lương của người
lao động.
1.3.3. Quỹ bảo hiểm y tế
Quỹ BHYT là khoản tiền được tính toán và trích lập theo tỷ lệ quy định là
4,5% trên tổng quỹ lương thực tế phải trả cho toàn bộ cán bộ công nhân viên
của công ty nhằm phục vụ, bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ cho người lao động.
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Thanh Huyền Trang 13
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần bê tông và xây
dựng Vinaconex Xuân Mai
Trong đó, 3% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng
lao động, 1,5% trừ vào lương của người lao động. Quỹ BHYT được chi tiêu
trong trường hợp: Khám chữa bệnh, viện phí, thuốc thang.
1.3.4. Quỹ bảo hiểm thất nghiệp
BHTN góp phần ổn định đời sống và hỗ trợ người lao động được học
nghề và tìm việc làm. BHTN được hình thành từ 2% tiền lương, tiền công
tháng của người lao động. Trong đó, người sử dụng lao động chịu 1%, người
lao động chịu 1%.
1.3.5. Kinh phí công đoàn
Kinh phí công đoàn là quỹ tài trợ cho hoạt động công đoàn các cấp. Là
khoản tiền được trích lập theo tỷ lệ 2% trên tổng quỹ lương thực tế cho
toàn bộ cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp nhằm chăm lo, bảo vệ
quyền lợi cho người lao động đồng thời duy trì hoạt động công đoàn trong
doanh nghiệp.
Theo chế độ hiện hành, hàng tháng doanh nghiệp trích 2% KPCĐ trên
tổng số tiền lương thực tế phải trả cho công nhân viên trong tháng và tính hết
vào chi phí sản xuất kinh doanh.
1.4. Hạch toán chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương
Tổ chức hạch toán lao động giúp cho doanh nghiệp có những tài liệu đúng
đắn, chính xác để kiểm tra việc chấp hành kỷ luật lao động, tình hình năng
suất lao động, tình hình hiệu suất công tác.
1.4.1. Hạch toán số lượng lao động
Số lượng lao động thường có sự biến động tăng giảm trong từng đơn vị,
trong toàn công ty. Sự biến động này có sự ảnh hưởng đến cơ cấu lao động,
chất lượng lao động.
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Thanh Huyền Trang 14
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần bê tông và xây
dựng Vinaconex Xuân Mai
Để phản ánh số lượng lao động hiện có và theo dõi sự biến động lao động
trong từng đơn vị, bộ phận, công ty sử dụng “Sổ danh sách lao động”. Sổ sau
khi lập xong phải đăng ký với cơ quan quản lý và lập thành 2 bản: Một bản do
Phòng Tổ chức hành chính của doanh nghiệp quản lý và ghi chép, một bản
giao cho Phòng Kế toán – tài vụ quản lý và ghi chép. Việc ghi chép vào “Sổ
danh sách lao động” phải đầy đủ kịp thời làm cơ sở cho việc lập báo cáo về
lao động và phân tích tình hình biến động về lao động trong công ty hàng
tháng, quý, năm.
1.4.2. Hạch toán thời gian lao động
Để phản ánh kịp thời, chính xác tình hình sử dụng thời gian lao động,
kiểm tra việc chấp hành kỷ luật lao động của Công ty, Kế toán sử dụng “Bảng
chấm công”.
Bảng chấm công nhằm theo dõi ngày công thực tế làm việc, nghỉ việc,
ngừng việc, nghỉ BHXH để căn cứ tính trả lương, BHXH trả thay lương cho
từng người và quản lý trong đơn vị. Bảng chấm công là tài liệu quan trọng để
tổng hợp, đánh giá tình hình sử dụng thời gian lao động, là cơ sở để kế toán
tính toán kết quả lao động và tiền lương cho công nhân viên.
Bảng chấm công được lập hàng tháng cho từng tổ, phòng, ban…Và do
người phụ trách bộ phận hay người được uỷ quyền căn cứ vào tình hình thực
tế của bộ phận mình để chấm công cho từng người trong ngày. Cuối tháng
người chấm công và phụ trách ký vào bảng chấm công và chuyển bảng chấm
công và chứng từ liên quan đến bộ phận kế toán kiểm tra, đối chiếu quy ra
công để tính lương và BHXH.
1.4.3. Hạch toán kết quả lao động
Kết quả lao động của công nhân viên được phản ánh vào các chứng từ sau:
- Phiếu xác nhận sản phẩm hay công việc hoàn thành: Là chứng từ xác
nhận số sản phẩm hay công việc hoàn thành của đơn vị hay cá nhân người
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Thanh Huyền Trang 15
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần bê tông và xây
dựng Vinaconex Xuân Mai
lao động. Phiếu do người giao việc lập 2 bản sau khi có đầy đủ chữ ký của
người giao việc, người nhận việc, người kiểm tra, người duyệt và chuyển
đến bộ phận kế toán 1 bản làm cơ sở để lập bảng thanh toán lương cho
người lao động.
- Hợp đồng giao khoán là bản ký kết giữa người giao khoán và người
nhận giao khoán về khối lượng công việc, thời gian làm việc, trách nhiệm và
quyền hạn của mỗi bên.
Tuỳ theo loại hình, đặc điểm sản xuất, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
mà doanh nghiệ p sẽ chọn sử dụng chứng từ thích hợ p để phản ánh kịp thờ i,
đầy đủ chính xác kết quả lao động.
1.4.4. Hạch toán thanh toán tiền lương và các khoản trích theo lương cho
người lao động
Để phản ánh các khoản tiền lương, tiền thưởng, trợ cấp BHXH phải trả
cho từng công nhân viên, Kế toán sử dụng các chứng từ sau:
- Bảng thanh toán lương là chứng từ làm căn cứ thanh toán tiền lương,
phụ cấp cho người lao động, kiểm tra việc thanh toán tiền lương cho người
lao động làm việc trong các đơn vị sản xuất kinh doanh đồng thời là căn cứ để
thống kê về lao động tiền lương. Kế toán căn cứ vào các chứng từ có liên
quan để lập bảng thanh toán lương, sau khi được Kế toán trưởng ký duyệt sẽ
làm căn cứ để lập phiếu chi và phát lương. Bảng thanh toán lương được lưu
tại Phòng Kế toán.
- Bảng thanh toán BHXH là chứng từ làm căn cứ tổng hợp và thanh toán
BHXH trả thay cho người lao động, lập báo cáo quyết toán BHXH với cơ
quan quản lý BHXH cấp trên. Bảng này được lập thành hai liên, một liên
lưu tại Phòng Kế toán cùng các chứng từ có liên quan còn một liên giữ
cho cơ quan quản lý quỹ BHXH của đơn vị xác nhận và chuyển cho
Phòng Kế toán duyệt.
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Thanh Huyền Trang 16
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần bê tông và xây
dựng Vinaconex Xuân Mai
1.5. Hạch toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương
1.5.1. Các chứng từ ban đầu hạch toán tiền lương, BHXH, BHYT, BHTN,
KPCĐ
Các chứng từ ban đầu hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
thuộc chỉ tiêu lao động tiền lương bao gồm:
- Bảng chấm công.
- Bảng thanh toán tiền lương.
- Phiếu nghỉ hưởng BHXH.
- Bảng thanh toán BHXH.
- Bảng thanh toán tiền thưởng.
- Phiếu xác nhận sản phẩm hay công việc hoàn thành.
- Phiếu báo làm thêm giờ.
- Hợp đồng giao khoán.
- Biên bản điều tra tai nạn lao động.
1.5.2. Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương
1.5.2.1. Tài khoản sử dụng
Để phản ánh tình hình thanh toán các khoản tiền lương, BHXH,
BHYT,BHTN, KPCĐ. Kế toán sử dụng các tài khoản kế toán chủ yếu sau :
- TK 334 : Phải trả công nhân viên
- TK 338 : Phải trả, phải nộp khác
- Tk 335 : Chi phí phải trả
 TK 334 : Phải trả công nhân viên
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh
toán các khoản phải trả cho công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương,
tiền công, tiền thưởng, BHXH và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập
của công nhân viên.
Kết cấu của TK 334 “Phải trả công nhân viên”
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Thanh Huyền Trang 17
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần bê tông và xây
dựng Vinaconex Xuân Mai
TK 334 “Phải trả cho công nhân viên”
SDĐK : Phản ánh số tiền đã
trả lớn hơn số phải trả về tiền
lương, tiền công, tiền thưởng và
các khoản khác cho người lao
động tồn đầu kỳ
SDĐK : Các khoản tiền lương, tiền
công, tiền thưởng có tính chất lương và
các khoản khác còn phải trả cho người
lao động tồn đầu kỳ
- Các khoản tiền lương, tiền
công, tiền thưởng có tính chất
lương, BHXH và các khoản khác
đã trả, đã chi, đã ứng trước cho
người lao động.
- Các khoản tiền lương, tiền công,
tiền thưởng có tính chất lương, BHXH
và các khoản khác phải trả, phải chi cho
người lao động.
- Các khoản khấu trừ vào tiền
lương, tiền công của người lao
động.
Tổng số phát sinh Nợ Tổng số phát sinh Có
SDCK : Phản ánh số tiền đã
trả lớn hơn số phải trả về tiền
lương , tiền công, tiền thưởng và
các khoản khác cho người lao
động.
SDCK : Các khoản tiền lương, tiền
công, tiền thưởng có tính chất lương và
các khoản khác còn phải trả cho người
lao động.
TK 334 có 2 tài khoản cấp 2
- TK 3341 – Phải trả công nhân viên.
- TK 3348 – Phải trả người lao động khác.
 TK 338: Phải trả, phải nộp khác
Tài khoản này phản ánh về tình hình thanh toán về các khoản phải trả,
phải nộp cho cơ quan pháp luật, cho các tổ chức đoàn thể xã hội, cho cấp trên
về BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ, các khoản khấu trừ vào lương theo quyết
định toà án, giá trị tài sản thừa chờ xử lý, các khoản vay mượn…
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Thanh Huyền Trang 18
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Kế toán vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán tại Công ty Vật Liệu và Xây Dựng Quảng Nam Kế toán & Kiểm toán 0
D Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần xây dựng số 1 Vinaconex Luận văn Kinh tế 0
D Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Villa Glasswindow Kế toán & Kiểm toán 0
D Kế toán mua hàng và thanh toán tiền hàng tại công ty tnhh pro-cut việt nam Luận văn Kinh tế 0
D Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương du lịch xanh Nghệ Anh Luận văn Kinh tế 0
D Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin kế toán quản lý nhân sự và tiền lương tại công ty TNHH Huy Thông Công nghệ thông tin 0
D Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần tư vấn công nghệ thiết bị và kiểm định xây dựng – Coninco Luận văn Kinh tế 0
D hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu tại chi nhánh công ty cổ phần logist Luận văn Kinh tế 0
T Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Luận văn Kinh tế 2
M Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Xây dựng số 1 Tiên Sơn Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top