vunhatkhanh

New Member

Download miễn phí Đề tài Tính toán mạng lưới cấp nước cho thị xã Móng cái với 125000 dân





Phân bố lưu lượng có thể tóm tắt lại và gồm các bước sau:
- Tính toán xác định mạng lưới đường ống chính theo cây khung nhỏ nhất.
- Xác định lưu lượng trên đường vòng bằng cách gán phần trăm lưu lượng cấp
cho nút theo đường tạo vòng.
- Trên cơ sở đã có lưu lượng theo đường tạo vòng, theo điều kiện cân bằng lưu
lượng tại tất cả các nút, tính lưu lượng trên đường chính.
- Từ lưu lượng tại các nút, ta sơ bộ phân phối lưu lượng cho các đoạn ống và căn cứ vào vận tốc kinh tế trung bình ta chọn đường kính cho mỗi đoạn ống với mạng lưới cấp nước bên ngoài đường kính cho mỗi đoạn ống tối thiểu
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

5 l/ngđ
QCNI = 100.42 x 45 = 4518.79 m3/ngđ
Lưu lượng nước cho khu công nghiệp 2 với diện tích là 79.86 ha
QCNII = FII . q2
Trong đó FII là diện tích khu công nghiệp II
q2 là tiêu chuẩn ding nước cho khu công nghiệp: q2 = 45 l/ngđ
QCNII = 79.86 x 45 = 3593.57 m3/ngđ
Lưu lượng nước cho khu công nghiệp 3 với diện tích là 44.19 ha
QCNIII = FIII . q3
Trong đó FIII là diện tích khu công nghiệp III
q3 là tiêu chuẩn ding nước cho khu công nghiệp: q3 = 45 l/ngđ
QCNIII = 44.19 x 45 = 1988.7 m3/ngđ
Tổng lưu lượng nước của công nghiệp là:
QCN = QCNI + QCNII + QCNIII = 4518.79 + 3593.57 + 1988.7 = 10101.06 m3/ngđ
Lấy QCN = 10102 m3/ngđ
4.Các loại nước khác cấp cho đô thị:
a.Nước cứu hỏa:
Theo số liệu tính toán , dân số của thị xã Móng Cái là 125000 người. Do đó tiêu chuẩn dùng nước của mỗi vòi phun chữa cháy theo TCVN khi có 2 đám cháy xảy ra đồng thời là 30(l/s). Giả sử có 2 đám cháy xảy ra đồng thời, ta có:
Qcc=
Trong đó : Qcc :Lưu lượng nước chữa cháy
q :Tiêu chuẩn nước chữa cháy lấy theo bảng 2.6 sách “cấp nước đô thị”
n:Số đám cháy xảy ra đồng thời tra bảng 2.6 sách “cấp nước đô thị”
ị Qcc= =648 (m3/ngđ).
b.Nước dùng cho trường học:
+Số lượng học sinh là 22850 học sinh .
+ Lượng nước tiêu chuẩn là qt c = 25(l/ng.ngđ).
=>Lượng nước cần cấp cho trường học là:
QTH = 25x22850= 571.25 (m3/ngđ)
c.Nước cấp cho bệnh viện:
+ Lượng nước tiêu chuẩn : qtc=400(l/người ngđ).
+Theo số liệu tính toán trong thị trấn có 2500 giường bệnh
=>Lượng nước cần cấp cho bệnh viện là:
Qbv ==1000 (m3/ngđ).
d.Nước cấp cho công sở:
+ Lượng nước tiêu chuẩn là qcs =30 (l/người ngđ). Theo số liệu tính toán thị xã Móng Cái có 2580 cán bộ công nhân viên .
=>Lượng nước cần cấp cho công sở là:
QCS==77.4(m3/ngđ).
e./Nước cấp cho các công trình công cộng khác như nhà hàng, khách sạn , khu vui chơi giải trí …
+Do các công trình công cộng trong thị xa Móng Cái nằm rải rác khắp thị xã và không có số liệu thống kê cụ thể lên ta lấy bằng 10%QmaxSH :
QCTCC =0,1´26250=2625 (m3/ngđ)
Vậy : Lưu lượng cấp cho các dịch vụ công cộng là:
QDVCC = QTH+QBV +QCS +QCTCC
= 571.25+1000+77.4+2625=4273.65 (m3/ng.đ)
ị Tổng lưu lượng nước cần cung cấp cho thị trấn trong 1 ngày đêm được tính theo công thức:
QHi= QSHngàymax´a + QCN + QDVCC + QTưới
Trong đó:
QSHngày max: Lượng nước dùng cho sinh hoạt của nhân dân trong ngày lớn nhất.
QCN : Lượng nước phục vụ sản xuất công nghiệp.
QDVCC : Lượng nước phục vụ chữa cháy, trường học, bệnh viện, công sở.
QTưới : Lượng nước dùng để tưới cây và rửa đường.
a : Hệ số kể đến lưu lượng dùng cho phát triển công nghiệp địa phương.
a = 1,051,1 Chọn a =1,1
QHi=26250´1,1 + 10102+ 4273.65+2625=45874.71 (m3/ngđ)
ịCông suất của trạm bơm cấp 2 là :
QII=Qhi xb
b : Hệ số rò rỉ trên hệ thống cấp nước
b = 1,11,2 Chọn b =1,2
QII=45874.71´1,2 = 55049.652(m3/ngđ).
ịCông suất của trạm xử lý cần đạt được là :
Q trII = QII´c +Qcc
c : Hệ số cung cấp nước cho trạm xử lí
c = 1,051,1 Chọn c =1,05
QI = 55049.652 ´ 1,05 + Qcc = 58450.1346 (m3/ngđ).
Lấy tròn là 59000 m3/ng.đ.
II. Thành lập bảng thông kê lưu lượng dùng nước:
Để có thể chọn chế độ làm việc của máy bơm trong trạm bơm, đồng thời để xác định dung tích của đài nước cũng như đường kính ống dẫn nước một cách có hiệu quả và kinh tế ta phải xác định được chế độ dùng nưóc theo từng giờ trong ngày.
1. Xác định hệ số không điều hòa giờ:
Ta có:
max = amax.bmax
Với :
amax- hệ số kể đến mức độ tiện nghi của công trình và chế độ làm việc của các Xí nghiệp công nghiệp (amax =1.55)
bmax- hệ số kể đến số dân trong khu dân cư . Tra bảng 3.1ị chọn bmax = 1.094
ị max = amax.bmax = 1,55´1,085 = 1.6957
Chọn max = 1.7
Sau khi tính toán được lưu lượng dùng nước của thị trấn theo các giờ trong ngày ta có thể xác định được dung tích của bể nước và đài.
III. Chọn nguồn nước khai thác và vị trí khai thác:
Do thị xã Móng Cái la thi xa tiêp giáp vơi Trung Quốc bởi con song Ka Long va song Bắc Luân, Lượng nước ở 2 con sông nay khá lớn và sạch .Do vậy , ta chọn nguồn khai thác nước là ở 2 con sông này.
IV.Vạch tuyến mạng lưới cấp nước:
1. Khái quát chung:
2.Vạch tuyến mạng lưới:
Vạch tuyến mạng lưới là một bước quan trọng đòi hỏi phải nghiên cứu kỹ bản đồ quy hoạch, địa hình thị trấn đồng thời phải đảm bảo một số nguyên tắc chính sau:
- Mạng lưới cấp phải đưa nước tới mọi đối tượng dùng nước dưới áp lực yêu cầu và chất lượng tốt trong phạm vi thiết kế.
- Mạng lưới phải đảm bảo cung cấp nước liên tục và chắn chắn tới mọi đối tượng dùng nước trong phạm vi thiết kế.
Mạng lưới phải cấp nước an toàn và chi phí xây dựng, quản lý nhỏ nhất.
Sau khi nghiên cứu kỹ các nguyên tắc vạch tuyến mạng lưới cấp nước cùng với việc nghiên cứu mặt bằng hiện trạng sử dụng đất của thị xã Móng Cái ta vạch ra hai phương án:
Phương án 1: Phương án so sánh
Do quy mô của thị trấn là nhỏ nên ta chọn mạng lưới cấp nước là mạng lưới cụt. Tuyến ống chính nằm dọc theo tuyến đường chính của thị xã, các tuyến ống nhánh dẫn nước cung cấp cho các khu vực xung quanh
Ưu điểm của phương án:
+ Tổng chiều dài mạng lưới ngắn, do đó giá thành xây dựng rẻ , công tác xây dựng và quản lý dễ dàng.
+ Đáp ứng được nhu cầu dung nước của thị trấn trong hiện tại.
+ Đầu mạng lưới gần với khu công nghiệp và bệnh viện nên khả năng cấp nước cho các địa điểm này là khá an toàn.
Nhược điểm của phương án :
+ Khi một điểm ở đầu mạng lưới bị hang thì toàn bộ khu vực phía sau ( theo hướng nước chảy ) bị mất nước nên độ an toàn của mạng lưới là thấp.
+ Mạng lưới cấp nước chỉ đủ khả năng cấp nước cho thị trấn trong hiên tại , khả năng cấp nước cho định hướng phát triển của thị trấn là thấp ( trong tương lai tthị trấn sẽ phát triển về phía bắc )
Phương án 2: Phương án chon
Đây là phương án rất khả thi. Trong phương án này ta kết hợp giữa mạng vòng và mạng cụt , mạng lưới gồm 5 vòng và 33 nút. Mạng lưới có hai tuyến ống chính : tuyến ống chính thứ nhất nằm dọc theo tuyến đường chính của thị xã , tuyến ống chính thứ hai nằm song song với tuyến ống chính thứ nhất (ở hướng bắc).
Ưu điểm của phương án:
+ Các tuyến ống của mạng lưới được nối với nhau thành các vòng khép kín, liên tục nên đảm bảo cấp nước an toàn.khi có sự cố xảy ra hay ngắt một đoạn ống nào đó để sửa chữa thì nước vẫn có thể chảy theo một đường ống khác song song với đoạn bị sự cố để cấp nước cho các điểm dùng nước ở phía sau.
+ Mạng lưới có các vòng ở phía bắc nên có khả năng cấp nước cho thị trấn để phát triển trong tương lai.
+ Mạng lưới có thể giảm đước hiện tượng nước va nên an toàn cho các đường ống.
+ Mạng lưới có thể cấp nước an toàn cho các khu công nghiệp và bệnh viện.
+ Khoảng cách giữa các tuyến ống ddược bố trí một cách khá hợp lý, khoảng cách giữa các tuyến ống chính 350m – 420m
Nhược điểm của phương án:
+ Kinh phí xây dựng và quản lý mạng lưới tốn kém.
+ Tổng c...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top