Download miễn phí Chuyên đề Xóa đói giảm cùng kiệt - Thành tựu, thách thức và giải phápa





MỤC LỤC

PHẦN 1: LÝ LUẬN CHUNG 1

I. Những vấn đề cơ bản về đói cùng kiệt 1

1. cùng kiệt tuyệt đối 1

2. cùng kiệt tương đối 1

3. cùng kiệt khổ của con người ( cùng kiệt khổ tổng hợp) 2

4. Đặc trưng của người cùng kiệt và chiến lược xoá đói giảm cùng kiệt 2

PHẦN 2: VẤN ĐỀ ĐÓI NGHÈO Ở VIỆT NAM 4

I. Xoá đói giảm cùng kiệt là chương trình trọng điểm của Chính phủ 4

II. Thực trạng và nguyên nhân đói cùng kiệt ở Việt Nam 6

1. Thực trạng 6

1.1. Việt Nam được xếp vào nhóm các nước cùng kiệt của thế giới 6

1.2. cùng kiệt đói phổ biến trong những hộ có thu nhập thấp và bấp bênh 6

1.3. cùng kiệt đói tập trung ở các vùng có điều kiện sống khó khăn 6

1.4. Đói cùng kiệt tập trung trong khu vực nông thôn 7

1.5. cùng kiệt đói trong khu vực thành thị 7

1.6. Tỷ lệ cùng kiệt đói khá cao trong các vùng sâu, vùng xa, vùng núi cao 8

1.7. Tỷ lệ hộ cùng kiệt đói đặc biệt cao trong các nhóm dân tộc ít người 9

2. Nguyên nhân cùng kiệt ở Việt Nam 9

2.1 Nguyên nhân khách quan 9

2.2 Nguyên nhân chủ quan 9

III. Xoá đói giảm cùng kiệt – Thành tựu, thách thức và giải pháp 10

1. Dựa trên sự tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm để nâng cao đời sống cho người cùng kiệt 13

2. Tập trung xây dựng kết cấu hạ tầng, phát triển các loại hình dịch vụ giáo dục, y tế, văn hóa và bảo vệ môi trường 14

3. Xã hội hóa các hoạt động xóa đói, giảm nghèo, đặc biệt là về nguồn lực 14

KẾT LUẬN 17

 

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


uả xóa đói giảm cùng kiệt lại tạo tiền đề cho tăng trưởng nhanh và bền vững. Tình hình cũng giống như việc thực hiện người cày có ruộng ở một số nước đã tạo ra sự phát triển vượt bậc của nông nghiệp. Nhiều nông dân nhờ đó đã thoát khỏi đói cùng kiệt và có điều kiện tham gia thực hiện cách mạng xanh, tạo sự phát triển mới cho ngành nông nghiệp.
Xoá đói giảm cùng kiệt là yếu tố cơ bản để đảm bảo công bằng xã hội và tăng trưởng bền vững, ngược lại chỉ có tăng trưởng cao, bền vững mới có sức mạnh vật chất để hỗ trợ và tạo cơ hội cho người cùng kiệt vươn lên thoát khỏi đói nghèo. Do đó, xoá đói giảm cùng kiệt được coi là một bộ phận cấu thành của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của cả nước, các ngành và các địa phương.
Đói cùng kiệt đang là vấn đề xã hội bức xúc và nóng bỏng của các quốc gia trên thế giới. Vì vậy, đây là vấn đề được các Chính phủ, các nhà lãnh đạo, các tổ chức quốc tế quan tâm để tìm các giải pháp hạn chế và tiến tới xoá bỏ nạn đói cùng kiệt trên phạm vi toàn cầu.
Chính phủ Việt Nam coi vấn đề xoá đói giảm cùng kiệt là mục tiêu xuyên suốt trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, cũng như Việt Nam đã công bố cam kết thực hiện các mục tiêu phát triển quốc tế đã được nhất trí tại Hội nghị thượng đỉnh các quốc gia năm 2000. Công cuộc phát triển kinh tế và xoá đói giảm cùng kiệt của Việt Nam đã đạt được những thành tựu đáng kể và được quốc tế đánh giá cao.
Xóa đói giảm cùng kiệt được đặt thành một bộ phận của Chiến lược phát triển dài hạn, kế hoạch 5 năm và hàng năm về phát triển kinh tế - xã hội từ Trung ương đến cơ sở. Công tác xóa đói giảm cùng kiệt phải được quan tâm ngay từ khi xây dựng chủ trương, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội dài hạn, trung hạn và hàng năm, coi đó là một nhiệm vụ trọng tâm của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước đối với công tác xóa đói giảm nghèo. Thông qua kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Nhà nước chủ động điều tiết hợp lý các nguồn lực của toàn xã hội vào mục tiêu và hoạt động xóa đói giảm cùng kiệt quốc gia. Nhà nước xây dựng các biện pháp thiết yếu như đầu tư hỗ trợ sản xuất, xây dựng cơ sở hạ tầng, lập các quỹ cứu trợ xã hội,.... để giúp đỡ, bảo vệ người nghèo. Duy trì liên tục sự trao đổi, phân phối mang tính thị trường, nhưng không loại người cùng kiệt ra khỏi những nguồn lực và lợi ích của sự thịnh vượng chung về kinh tế. Kinh nghiệm thế giới cho thấy sự thiếu vắng vai trò của Nhà nước đặc biệt có hại đối với người nghèo, cộng đồng nghèo, vì người cùng kiệt không tự bảo vệ được các quyền của mình, hơn nữa trong thành quả chung của tăng trưởng kinh tế, Nhà nước có vai trò nòng cốt và có trách nhiệm thu hút sự tham gia tích cực của cộng đồng, các tổ chức chính trị, kinh tế, xã hội.
Xóa đói giảm cùng kiệt không chỉ là nhiệm vụ của Nhà nước, toàn xã hội mà trước hết là bổn phận của chính người cùng kiệt phải tự vươn lên để thoát nghèo. Trong khi trách nhiệm của Chính phủ là giúp gỡ bỏ rào cản ngăn cách xã hội và kinh tế để xóa đói giảm nghèo; thỡ hiệu quả xóa cùng kiệt đạt thấp nếu bản thân người cùng kiệt không tích cực và nỗ lực phấn đấu vươn lên với mức sống cao hơn. Xóa đói giảm cùng kiệt phải được coi là sự nghiệp của bản thân người nghèo, cộng đồng nghèo, bởi vì sự nỗ lực tự vươn lên để thoát cùng kiệt chính là động lực, là điều kiện cần cho sự thành công của mục tiêu chống đói cùng kiệt ở các nước. Nhà nước sẽ trợ giúp người cùng kiệt biết cách tự thoát cùng kiệt và tránh tái cùng kiệt khi gặp rủi ro. Bên cạnh sự hỗ trợ về vật chất trực tiếp thì việc tạo việc làm cho người cùng kiệt bằng cách hướng dẫn người cùng kiệt sản xuất, kinh doanh phát triển kinh tế theo điều kiện cụ thể của họ chính là điều kiện xóa đói giảm cùng kiệt thành công nhanh và bền vững.
II. Thực trạng và nguyên nhân đói cùng kiệt ở Việt Nam
1. Thực trạng
1.1. Việt Nam được xếp vào nhóm các nước cùng kiệt của thế giới
Tỷ lệ hộ đói cùng kiệt của Việt Nam còn khá cao. Theo kết quả Điều tra mức sống dân cư (theo chuẩn cùng kiệt chung của quốc tế), tỷ lệ đói cùng kiệt năm 1998 là trên 37% và ước tính năm 2000 tỷ lệ này vào khoảng 32% (giảm khoảng 1/2 tỷ lệ hộ cùng kiệt so với năm 1990). Nếu tính theo chuẩn đói cùng kiệt về lương thực, thực phẩm năm 1998 là 15% và ước tính năm 2000 là 13%.
Theo chuẩn cùng kiệt của Chương trình xóa đói giảm cùng kiệt quốc gia mới, đầu năm 2000 có khoảng 2,8 triệu hộ nghèo, chiếm 17,2% tổng số hộ trong cả nước.
1.2. cùng kiệt đói phổ biến trong những hộ có thu nhập thấp và bấp bênh
Mặc dù Việt Nam đã đạt được những thành công rất lớn trong việc giảm tỷ lệ nghèo, tuy nhiên cũng cần thấy rằng, những thành tựu này vẫn còn rất mong manh. Thu nhập của một bộ phận lớn dân cư vẫn nằm giáp ranh mức nghèo, do vậy chỉ cần những điều chỉnh nhỏ về chuẩn nghèo, cũng khiến họ rơi xuống ngưỡng cùng kiệt và làm tăng tỷ lệ nghèo.
Phần lớn thu nhập của người cùng kiệt là từ nông nghiệp. Với điều kiện nguồn lực rất hạn chế (đất đai, lao động, vốn), thu nhập của những người cùng kiệt rất bấp bênh và dễ bị tổn thương trước những đột biến của mỗi gia đình và của cộng đồng. Nhiều hộ gia đình tuy mức thu nhập ở trên ngưỡng nghèo, nhưng vẫn giáp ranh với ngưỡng cùng kiệt đói nờn khi có những dao động về thu nhập cũng có thể khiến họ trượt xuống ngưỡng nghèo. Tính mùa vụ trong sản xuất nông nghiệp cũng tạo nên khó khăn cho người nghèo.
Mức độ cải thiện thu nhập của người cùng kiệt chậm hơn nhiều so với mức sống chung và đặc biệt so với nhóm có mức sống cao. Sự gia tăng chênh lệch thu nhập giữa nhóm 20% giàu nhất và 20% cùng kiệt nhất (từ 7,3 lần năm 1993 lên 8,9 lần năm 1998) cho thấy, tình trạng tụt hậu của người cùng kiệt (trong mối tương quan với người giàu). Mặc dù chỉ số cùng kiệt đói có cải thiện, nhưng mức cải thiện ở nhóm người cùng kiệt chậm hơn so với mức chung và đặc biệt so với nhóm người có mức sống cao. Hệ số chênh lệch mức sống giữa thành thị và nông thôn còn rất cao.
1.3. cùng kiệt đói tập trung ở các vùng có điều kiện sống khó khăn
Đa số người cùng kiệt sinh sống trong các vùng tài nguyên thiên nhiên rất cùng kiệt nàn, điều kiện tự nhiên khắc nghiệt như ở vùng núi, vùng sâu, vùng xa hay ở các vùng Đồng bằng sông Cửu Long, miền Trung, do sự biến động của thời tiết (bão, lụt, hạn hán....) khiến cho các điều kiện sinh sống và sản xuất của người dân càng thêm khó khăn. Đặc biệt, sự kém phát triển về hạ tầng cơ sở của các vùng cùng kiệt đã làm cho các vùng này càng bị tách biệt với các vùng khác. Năm 2000, khoảng 20-30% trong tổng số 1.870 xã đặc biệt khó khăn chưa có đường dân sinh đến trung tâm xã; 40% số xã chưa đủ phòng học; 5% số xã chưa có trạm y tế; 55% số xã chưa có nước sạch; 40% số xã chưa có đường điện đến trung tâm xã; 50% chưa đủ công trình thuỷ lợi nhỏ; 20% số xã chưa có chợ xã hay cụm xã.
Bên cạnh đó, do điều kiện thiên nhiên không thuận lợi, số người trong diện cứu trợ đột xuất hàng năm khá cao, khoảng 1-1,5 triệu người. Hàng năm số hộ tái đói cùng kiệt trong tổng số hộ vừa thoát khỏi cùng kiệt vẫn còn lớn.
1.4. Đói cùng kiệt tập trung trong khu vực nông thôn
cùng kiệt đói là một hiện tượng phổ biến ở nông thôn với trên 90% số người cùng kiệt sinh sống ở nông thôn. Năm 1999, tỷ lệ cùng kiệt đói về lương thực, thực phẩm của thành thị là 4,6%, trong khi đó của nông thôn là 15,9%. Trên 80% số người cùng kiệt là nông dân, trình độ tay nghề thấp, ít khả năng tiếp cận các nguồn lực trong sản xuất (vốn, kỹ thuật, công nghệ....), thị trường tiêu thụ sản phẩm gặp nhiều khó khăn do điều kiện địa lý và chất lượng sản phẩm kém, chủng loại sản phẩm cùng kiệt nàn. Những người nông dân cùng kiệt thường không có điều kiện tiếp cận với hệ thống thông tin, khó có khả năng chuyển đổi việc làm sang các ngành phi nông nghiệp. Phụ nữ nông dân ở vùng sâu, vùng xa, nhất là nữ chủ hộ độc thân, phụ nữ cao tuổi là những nhóm cùng kiệt dễ bị tổn thương nhất. Phụ nữ cùng kiệt lao động nhiều thời gian hơn, nhưng thu nhập ít hơn, họ ít có quyền quyết định trong gia đình và cộng đồng do đó có ít cơ hội tiếp cận các nguồn lực và lợi ích do chính sách mang lại.
Biểu 1.2: Ước tính quy mô và tỷ lệ cùng kiệt đói theo chuẩn cùng kiệt mới giữa thành thị và nông thôn năm 2000
Số hộ cùng kiệt (nghìn hộ)
So với số hộ trong vùng (%)
So với tổng số hộ cùng kiệt cả nước (%)
Tổng số
2.800
17,2
100
Nông thôn:
2.535
19,7
90,5
Trong đó: - Nông thôn miền núi
785
31,3
28,0
- Nông thôn đồng bằng
1.750
16,9
62,5
Thành thị
265
7,8
9,5
Nguồn: Chương trình quốc gia xóa đói giảm nghèo
1.5. cùng kiệt đói trong khu vực thành thị
Trong khu vực thành thị, tuy tỷ lệ cùng kiệt đói thấp hơn và mức sống trung bình cao hơn so với mức chung cả nước, nhưng mức độ cải thiện điều kiện sống không đồng đều. Đa số người cùng kiệt đô thị làm việc trong khu vực kinh tế phi chính thức, công việc không ổn định, thu nhập thấp và bấp bênh.
Việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế và chủ sở hữu trong khu vực Nhà nước dẫn đến sự dôi dư lao động, mất việc làm của một bộ phận người lao động ở khu vực này, làm cho điều kiện sống của họ càng thêm khó khăn hơn. Số lao động này phải chuyển sang làm các công việc khác với mức lương thấp hơn, hay không tìm được việc làm và trở thành thất nghiệp.
Người cùng kiệt đô thị phần lớn sống ở những nơi có cơ sở hạ tầng thấp kém, khó có điều kiện tiếp cận tới các dịch vụ cơ bản (nước sạ...

 

Các chủ đề có liên quan khác

Top