Karoly

New Member
Download Đồ án Xây dựng chương trình truyền thông cổ động cho công ty của công ty thông tin di động VMS-MobiFone

LỜI MỞ ĐẦU
Thế giới ngày càng phát triển, xã hội ngày càng hiện đại hóa hơn, nền kinh tế ngày càng có bước phát triển mạnh mẽ và kéo theo đó là sự chạy đua giữa các doanh nghiệp. Hiện nay, doanh nghiệp phải đối mặt với rất nhiều khó khăn từ hoàn cảnh cho tới mức chạy đua cạnh tranh của các doanh nghiệp và đối thủ cạnh tranh ngày càng nhiêu hơn. Do đó, muốn có thể đứng vững trên thị trường kinh tế hiện nay các doanh nghiệp cần có chiến lược riêng cho mình. Mạng di động Mobifone là một trong những mạng có thương hiệu nổi tiếng trên thị trường, có rất nhiều đối thủ cạnh tranh như: Viettel, Vinafone, Beeline….
Chính vì thế việc hoạch định cho công ty mình một chiến lược truyền thông có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc phát triển quảng bá thương hiệu cũng như nâng cao hình ảnh công ty trong mắt khách hàng. Làm cho khách hàng ngày càng có cái nhìn thiện cảm đối với công ty, tin tưởng, ưa chuộng sử dụng dịch vụ của công ty nhiều hơn. Để hiểu rõ hơn vai trò của truyền thông trên thị trường ngày nay nhóm em đã chọn đề tài “ XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH TRUYỀN THÔNG CỔ ĐỘNG CHO CÔNG TY CỦA CÔNG TY THÔNG TIN DI ĐỘNG ( VMS) – MOBIFONE” . Bài làm này nhằm đánh giá, xem xét lại hoạt động truyền thông của công ty trong thời gian qua và phát hiện điểm mạnh, điểm yếu cũng như cơ hội và thách thức đối với công ty, đồng thời qua đó đề xuất chiến dịch truyền thông mới cho công ty nhằm giúp cho công ty ngày càng nâng cao hình ảnh của mình hơn.
Đề tài bao gồm:
Phần I: Giới thiệu chung về công ty
Phần II: Thực trạng truyền thông cổ động của công ty
Phần III: Xây dựng chương trình truyền thông cổ động cho công ty
Trong quá trình thực hiện đồ án có nhiều sai sót do kiến thức thực tế và hiểu biết còn hạn chế, nhóm em mong được sự góp ý của Thầy Cô để nhóm em có thể hoàn chỉnh đồ án tốt nhất và có cái nhìn thực tế hơn cho công việc sau này. Nhóm xin chân thành Thank sự quan tâm và hướng dẫn nhiệt tình của cô Nguyễn Thị Khánh Hà - Giảng viên bộ môn truyền thông cổ động.


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
MỤC LỤC 2
PHẦN 1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY 3
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty 3
1.2. Giới thiệu về sản phẩm của công ty 4
PHẦN 2. THỰC TRẠNG TRUYỀN THÔNG CỔ ĐỘNG CỦA CÔNG TY 7
2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty 7
2.1.1. Môi trường vĩ mô 7
2.1.2. Môi trường vi mô 8
2.2. Thực trạng chương trình truyền thông cổ động 15
2.3. Đánh giá chương trình truyền thông cổ động 18
PHẦN 3. XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH TRUYỀN THÔNG CỔ ĐỘNG CHO CÔNG TY 22
3.1. Xác định khán thính giả mục tiêu 22
3.2. Xác định mục tiêu truyền thông 22
3.3. Thiết kế thông điệp truyền thông 24
3.4. Lựa chọn công cụ truyền thông 25
3.4.1. Quảng cáo 25
3.4.1.1. Quảng cáo trên truyền hình 25
3.4.1.2. Quảng cáo trên báo 27
3.4.1.3. Quảng cáo trên Internet 27
3.4.1.4. Quảng cáo ngoài trời 27
3.4.2. Quan hệ công chúng (PR) 28
3.4.2.1. Tổ chức sự kiện 28
3.4.2.2. Thông cáo báo chí 29
3.4.2.3. Bản tin công ty 30
3.4.3. Khuyến mãi 30
3.5. Xây dựng ngân sách truyền thông 31
3.6. Triển khai thực hiện chương trình truyền thông 33
3.7. Đánh giá hiệu quả chương trình truyền thông 36
3.7.1. Đối với quảng cáo 36
3.7.2. Đối với quan hệ công chúng 37
3.7.3. Đối với khuyến mãi 37
KẾT LUẬN 38
PHẦN 1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
 Lịch sử hình thành:
Công ty thông tin di động (VMS) là Doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt nam (VNPT). Được thành lập vào ngày 16 tháng 04 năm 1993, VMS đã trở thành doanh nghiệp đầu tiên khai thác dịch vụ thông tin di động GMS 900/1800 với thương hiệu MobiFone, đánh dấu cho sự khởi đầu của ngành thông tin di động Việt Nam. Lĩnh vực hoạt động của MobiFone là tổ chức thiết kế xây dựng, phát triển mạng lưới và triển khai cung cấp dịch vụ mới về thông tin di động.
 Lịch sử phát triển:
• Năm 1993: Thành lập Công ty Thông tin Di động. Giám đốc công ty là Ông Đinh Văn Phước.
• Năm 1994: - Thành lập Trung tâm Thông tin di động Khu vực I & II.
• Năm 1995: Công ty Thông tin Di động ký Hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) với Tập đoàn Kinnevik/Comvik (Thụy Điển). Thành lập Trung tâm Thông tin di động Khu vực III.
• Năm 2005: Công ty Thông tin di động ký thanh lý Hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) với Tập đoàn Kinnevik/Comvik. Nhà nước và Bộ Bưu chính Viễn thông (nay là Bộ Thông tin và Truyền thông) có quyết định chính thức về việc cổ phần hoá Công ty Thông tin Di động. Ông Lê Ngọc Minh lên làm Giám đốc Công ty Thông tin di động thay Ông Đinh Văn Phước (về nghỉ hưu).
• Năm 2006: Thành lập Trung tâm thông tin di động Khu vực IV.
• Năm 2008: Thành lập Trung tâm thông tin di động Khu vực V. Kỷ niệm 15 năm thành lập Công ty Thông tin Di động. Thành lập Trung tâm Dịch vụ Giá trị Gia tăng - VAS.
• Năm 2009: MobiFone là một trong 4 mạng di động được Bộ Thông tin và Truyền thông công bố trúng tuyển giấy phép 3G theo tiêu chuẩn IMT-2000 trong băng tần số 1900-2200 MHz (gồm Mobifone, Viettel, Vinaphone, liên danh EVN Telecom và Hanoi Telecom) [2]. MobiFone là nhà cung cấp dịch vụ 3G thứ 2 tại Việt Nam (tháng 12-2009).
• Năm 2010: Do quá trình cổ phần hóa của Công ty không hoàn thành đúng thời hạn, nên Chính phủ đã quyết định chuyển đổi mô hình Công ty từ doanh nghiệp nhà nước thành Công ty TNHH Một Thành Viên cho nhà nước làm chủ sở hữu.
• Tháng 12/2010, ông Lê Ngọc Minh được VNPT bổ nhiệm chức danh Chủ tịch hội đồng thành viên Công ty. Ông Mai Văn Bình được bổ nhiệm làm Tổng Giám Đốc Công ty.
• Năm 2011: Thành lập Trung tâm thông tin di động Khu vực VI. Kỷ niệm 18 năm thành lập Công ty Thông tin Di động.
 Tầm nhìn và sứ mệnh:
 Tầm nhìn:
Trở thành đối tác mạnh và tin cậy nhất của các bên hữu quan trong lĩnh vực viễn thông ở Việt Nam và Quốc tế.
 Sứ mệnh:
• Mọi công nghệ viễn thông tiên tiến nhất sẽ được ứng dụng vì nhu cầu của khách hàng.
• Lúc nào cũng sáng tạo để mang tới những dịch vụ giá trị gia tăng mới cho khách hàng.
• Mọi thông tin đều được chia sẻ một cách minh bạch nhất.
• Nơi gửi gắm và chia sẻ lợi ích tin cậy nhất của cán bộ công nhân viên, khách hàng, cổ đông và cộng đồng.
 Gía trị cốt lõi của công ty:
• Minh bạch
Sự minh bạch được thể hiện từ nhận thức tới hành động của từng cá thể trong toàn Công ty. Quản trị minh bạch, hợp tác minh bạch, trách nhiệm minh bạch và quyền lợi minh bạch
• Đồng thuận
Đề cao sự đồng thuận và gắn bó trong một môi trường làm việc thân thiện, chia sẻ để phát triển MobiFone trở thành đối tác mạnh và tin cậy nhất của các bên hữu quan trong lĩnh vực viễn thông ở Việt Nam và Quốc tế.
• Uy tín
Tự hào về sự vượt trội của một thương hiệu hàng đầu trong lĩnh vực thông tin di động ở Việt Nam. Khách hàng luôn được quan tâm phục vụ và có nhiều sự lựa chọn. Sự gần gũi cùng với bản lĩnh tạo nên sự khác biệt giúp MobiFone có một vị trí đặc biệt trog lòng khách hàng.
• Sáng tạo
Không hài lòng với những gì đang có mà luôn mơ ước vươn lên, học tập, sáng tạo, và đổi mới để thỏa mãn ngày càng tốt hơn những nhu cầu ngày càng cao và liên tục thay đổi của thị trường.
• Trách nhiệm
Sự phát triển gắn với trách nhiệm xã hội là truyền thống của MobiFone. Chúng tui cam kết cung cấp cho xã hội những sản phẩm và dịch vụ thông tin di động ưu việt, chia sẻ và gánh vác những trách nhiệm với xã hội vì một tương lai bền vững.
1.2. Giới thiệu về sản phẩm của công ty
 Thuê bao trả sau
MobiGold tự do kết nối, tối ưu hiệu quả. Với chất lượng cuộc gọi hoàn hảo, vùng phủ sóng rộng và các dịch vụ giá trị gia tăng tiện ích của MobiGold bạn có thể
Tại TP Hồ Chí Minh ca sĩ tham gia gồm: Đàn Vĩnh Hưng, Mỹ Tâm, Tùng Dương.
Công việc 3:
- Thu thập ý kiến, phả hồi của khán thính giả.
- Ngày 01/01/2012 đưa ra thông cáo báo chí sau khi kết thúc chương trình “Trao lộc đầu năm cùng Mobifone”.
Giai đoạn 4: Kết thúc chiến dịch.
Thu thập phản ứng và dánh giá hiệu quả truyền thông.
3.7. Đánh giá hiệu quả chương trình truyền thông
Để đánh giá hiệu quả chương trình “Mở cửa đón rồng, Trao lộc đầu năm cùng Mobifone” song song với các hoạt động của các chương trình khuyến mãi, báo cáo số lượng người tham gia vào đêm “Trao lộc đầu năm cùng Mobifone”, bảng câu hỏi về thái độ, cảm nhận của người xem chương trình quảng cáo trên truyền hình, và đêm 31/12/2011. Số lượng người truy cập trên Website của công ty trong giai đoạn này để tìm hiểu thông tin của công ty, cũng như các hoạt động của công ty. Đánh giá hiệu quả làm việc của ekip thực hiện chương trình, về việc sử dụng thời gian, ngân sách tiết kiệm. Các kênh truyền thông có phát huy được hết tác dụng không? Đó là những đánh giá chung về chương trình. Sau đây là một số thước đo để đánh giá hiệu quả của từng công cụ.
3.7.1. Đối với quảng cáo
1. Quảng cáo trên truyền hình:
- Khung giờ phát quảng cáo có tiếp cận được số đông khán thính giả mục tiêu không.
- Mức độ yêu thích đoạn quảng cáo đến đâu.
- Có liên hệ nội dung với các chương trình khác không?
- Quảng cáo có gây được ấn tượng để họ ghi nhớ không?
- Quảng cáo có tác động đến doanh thu trong tháng, quý đó không?
- Đoạn quảng cáo có đơn giản rõ ràng không?
- Có tác động tích cực đến các dịch vụ, hình ảnh của công ty không?
2. Quảng cáo trên báo:
- Có rõ ràng hay không?
- Thông tin cung cấp trên báo có làm độc giả cảm giác rối không?
- Hình ảnh, màu sắc có hài hòa không, có gây được sự chú ý không?
3.Quảng cáo trên internet:
- Có bao nhiêu bài báo viết về công ty trên internet giọng điệu của các bài báo này (Tích cực hay tiêu cực)
- Bao nhiêu người đọc bài viết của công ty, xem quảng cáo của công ty
- Thời gian người truy cập lưu lại trên trang Web của công ty
- Phân nào được độc giả lưu lại lâu nhất, số lượng truy cập vào trang web trong giai đoạn này tăng bao nhiêu.
- Đoạn quảng cáo được share bao nhiêu lần, và share trên các trang nào?
- Các đoạn bình luận có gì đáng chú ý?
4. Quảng có ngoài trời:
- Vị trí treo băng rôn đã hợp lý chưa? Có ai phàn nàn về tấm băng rôn không?
- Hình ảnh, chữ viết, màu sắc có dễ đọc được không?
- Có gây ấn tượng không?
3.7.2. Đối với quan hệ công chúng
- Ảnh hưởng mà chương trình PR đó tạo trong công chúng. Phản ứng của khách hàng mục tiêu.
- Quy mô tác động của chương trình (về khu vực địa lý, phân khúc KH); mức độ thu hút của chương trình trong công chúng.
- Ảnh hưởng của chương trình PR đó đến doanh thu, lợi nhuận, doanh số, số thuê bao tăng thêm mà công ty gia tăng được, đạt được (mức gia tăng doanh số/doanh thu/lợi nhuận trước và sau khi thực hiện chương trình; doanh số/doanh thu/lợi nhuận sau khi trừ đi các chi phí cơ hội khác...).
- Số lượng vé chương trình bán được để làm từ thiện.
- Lý do mà khán giả đến với chương trình là gì? (Vì có các ca sĩ nổi tiếng, vì quan tâm đến các hoạt động từ thiện, quan tâm đến Mobifone, bị thu húy bởi các quảng cáo của chương trình, tên chương trình…)
- Chương trình có làm thỏa mãn khán giả đến mức nào.
3.7.3. Đối với khuyến mãi
- Số lượng thuê bao đăng ký sử dụng mới sau khi phát hàng chương trình khuyến mãi.
- Thái độ của khách hàng phản ứng lại với chương trình khuyến mãi của công ty.
- Chương trình có thỏa mã khách hàng không. Họ có mong muốn nào khác nữa không.
- Chương trình có thu hút được nhiều người quan tâm không, họ hưởng ứng một cách thụ động hay chủ động.

KẾT LUẬN
Sự cạnh tranh của các doanh nghiệp cùng khai thác và kinh doanh lĩnh vực thông tin di động ngày càng gay gắt và quyết liệt, các mạng thông tin di động liên tiếp đưa ra các hình thức khuyến mại hấp dẫn thực hiện các hoạt động quảng cáo trẻ trung, sôi động, lôi cuốn nhằm đưa đến cho các khách hàng các thông tin một cách nhanh nhất và chính xác nhất để nhằm mục đích giữa khách hàng truyền thống đồng thời lôi cuốn thêm các khách hàng mới để củng cố và phát triển thị trường kinh doanh, các doanh nghiệp thực hiện các hoạt động quảng cáo không những nhằm mục đích nâng cao khả năng cạnh tranh của mình trên thị trường mà còn nhằm xây dựng và khẳng định thương hiệu của công ty mình trên thị trường đầy sôi động và có sự cạnh tranh ngày càng mãnh liệt
Bằng các kiến thức đã được học tại nhà trường và sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị trong phòng giá cước và tiếp thị của của công ty VMS- MobiFone và sự hướng dẫn chỉ đạo nhiệt tình của giảng viên Nguyễn Thị Khánh Hà nhóm em đã thực hiện đề tài “ Xây dựng chương trình truyền thông cổ động cho công ty VMS- Mobifone”, phân tích hiệu quả của chương trình truyền thông của công ty và đưa ra chiến lược truyền thông mới cho công ty.
Tuy nhiên do thời gian nghiên cứu có hạn và trình độ kiến thức chuyên môn của bản thân nhóm em còn có nhiều hạn chế nên đồ án này khó có thể tránh khỏi những sai sót, nên em rất mong được sự giúp đỡ và góp ý của các thầy cô và các bạn sinh viên.
Em xin chân thành Thank sự hướng dẫn nhiệt tình giảng viên Nguyễn Thị Khánh Hà và sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh, chị trong phòng giá cước và tiếp thị của công ty VMS- MobiFone đã giúp đỡ em hoàn thiện chuyên đề này.

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Xây dựng và sử dụng bài tập có nội dung thực tế chương “dòng điện không đổi” Luận văn Sư phạm 0
D Xây dựng chương trình quản lí chất lượng theo HACCP cho sản phẩm Chả giò xốp tôm cua chiên đông lạnh tại Công ty cổ phần thực phẩm Cholimex Nông Lâm Thủy sản 0
D Khảo sát, đánh giá thực trạng công tác tổ chức xây dựng chương trình, kế hoạch tại ủy ban nhân dân Văn hóa, Xã hội 0
D Nghiên cứu vấn đề điều khiển lò nhiệt. Đi sâu xây dựng chương trình giám sát nhiệt độ lò nhiệt trong phòng thí nghiệm sử dụng card PCI 1710 Công nghệ thông tin 0
D Xây dựng chương trình truyền thông cổ động cho sản phẩm sữa đậu nành Vinasoy Luận văn Kinh tế 0
D Báo cáo môn lập trình hướng đối tượng - Xây dựng chương trinh quản lí sinh viên Công nghệ thông tin 1
D Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập theo các mức độ tư duy trong dạy học chương Anđehit – xeton – axit cacboxylic lớp 11 THPT Ngoại ngữ 0
P Xây dựng chương trình trao đổi thông điệp trong mạng nội bộ Luận văn Kinh tế 0
B Xây dựng chương trình nhận dạng phiếu kết quả thi trắc nghiệm Luận văn Kinh tế 0
V Xây dựng chương trình quản lý nhập, xuất xăng dầu tại xí nghiệp Xăng Dầu K131 Hải Phòng Luận văn Kinh tế 2

Các chủ đề có liên quan khác

Top