daigai

Well-Known Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
KHÓA LUẬN tốt NGHIỆP điều DƯỠNG (HOÀN CHỈNH) viêm gan b mạn tính và chế độ dinh dưỡng cho người bệnh
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm gần đây bệnh viêm gan B mạn tính đã và đang ngày
càng trở thành vấn đề ảnh hưởng nhiều tới sức khỏe cộng đồng. Đây là một
bệnh truyền nhiễm thường gặp ở nước ta cũng như trên thế giới. Theo ước tính
của Tổ chức Y tế thế giới, có tới 1/2 dân số trên thế giới sống trong vùng dịch tễ
cao, 2 tỷ người phơi nhiễm HBV trong đó có 300-400 triệu người đang bị viêm
gan B mạn tính, trong đó có khoảng 75% sống ở vùng Châu Á. Trung Quốc
một quốc gia với hơn 1 tỷ dân mà có tới hơn 600 triệu người nhiễm virus viêm
gan, trong đó khoảng 120 triệu người nhiễm HBV. Việt Nam là một nước
thuộc vùng lưu hành dịch tễ cao với tỷ lệ nhiễm HBV 10-20%, và khoảng trên
50% dân cư có anti- HBs(+), [14], [20].
Bệnh viêm gan B mạn thường diễn biến phức tạp, có thể trở thành xơ
gan hay ung thư tế bào gan. Theo ước tính, 25% trường hợp viêm gan B mạn
tính có thể tử vong do xơ gan và ung thư gan [1]. Trong khi đó việc điều trị
viêm gan B mạn tính còn gặp nhiều khó khăn. Mục đích điều trị chủ yếu là bảo
vệ tế bào gan, giảm quá trình viêm và hoại tử đồng thời thúc đẩy sự tái tạo tế
bào gan.
Với vai trò điều dưỡng, chăm sóc sức khỏe cho người bệnh, người điều
dưỡng cần có các hiểu biết về chế độ dinh dưỡng hợp lý đối với người
bệnh viêm gan B mạn tính nhằm tư vấn, giáo dục sức khỏe, chăm sóc người
bệnh tốt hơn, giúp người bệnh kiểm soát bệnh, hạn chế những biến chứng có
thể xảy ra. Do đó việc thực hiện chuyên đề “ Viêm gan B mạn tính và chế độ dinh
dưỡng cho người bệnh” với mục tiêu chủ yếu là:
1. Cung cấp các kiến thức về bệnh viêm gan mạn tính.
2. Chế độ dinh dưỡng phù hợp với người bệnh viêm gan virus B mạn tính.
Thang Long University Library
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi1. ĐẠI CƯƠNG:
1.1. Định nghĩa [14]:
Viêm gan virus B mạn tính là tình trạng viêm nhiễm hoại tử tế bào gan
do virus viêm gan B gây ra.
1.2. Hình thể và cấu trúc của virus viêm gan B:
HBV là một thành viên của họ Hepadnaviridae (có axit nhân là ADN): là
một virus hướng gan (hepatotropic). Đây là virus gây bệnh cho người nhưng
cũng có thể gây bệnh cho một số loài linh trưởng khác. Hạt virus HBV hoàn
chỉnh có hình cầu nhỏ, đường kính 42nm, bao ngoài là lớp kháng nguyên bề
mặt HBsAg, tiếp đến là vỏ capsid hình hộp, đường kính 27-28nm, khoảng cách
giữa 2 lớp là 7nm và lõi chứa bộ gen của virus [8], [16].
Hình 1.1: Hình thể và cấu trúc của virus viêm gan B
1.3. Các dấu ấn (marker) trong viêm gan virus B:
+ HBsAg: là kháng nguyên bề mặt của virus.
HBsAg xuất hiện rất sớm, trước khi có triệu trứng lâm sàng, đạt đỉnh
cao khi xuất hiện các dấu hiệu lâm sàng rồi giảm dần và biến mất sau 4 đến 8
tuần sau đó. Nếu HBsAg tồn tại quá 6 tháng sau khi khỏi bệnh là mang trùng
mạn tính. Trong viêm gan B mạn, HBsAg có thể tồn tại nhiều năm hay suốt
đời. Có đến 5 - 10% viêm gan B không thấy có HBsAg. Định lượng HBsAg cógiá trị tiên lượng: nếu trong thời kỳ bình phục hàm lượng không nhỏ hơn so
với trị số ban đầu thì có nguy cơ thành người mang virus mạn tính [8], [19].
+ Anti HBs:
Xuất hiện muộn, trong thời kỳ bình phục. Kháng thể xuất hiện trong
máu khoảng 2 - 16 tuần, sau khi HBsAg biến mất. Sự có mặt của anti HBs và
sự biến mất của HBsAg chứng tỏ bệnh nhân có miễn dịch với viêm gan.
Kháng thể Anti - HBs -IgM xuất hiện trong giai đoạn cấp còn kháng thể
Anti-HBs-IgG xuất hiện muộn hơn và tồn tại lâu hơn. Sau khi tiêm vaccine
phòng viêm gan B thì anti HBs là kháng thể duy nhất được tạo thành trong
máu [16].
+ Kháng nguyên HBeAg:
HBeAg là kháng nguyên không cấu trúc của HBV. HBeAg được xem
như là dấu ấn biểu thị sự nhân lên của virus và liên quan đến sự lây nhiễm và
tình trạng nặng của bệnh. Người có HBsAg (+) và HBeAg (+) có nguy cơ lây
bệnh cao, đặc biệt ở phụ nữ có thai nếu có HBsAg (+) và HBeAg (+) thì khả
năng lây cho con họ rất cao. HBeAg (+) kéo dài trên 4 tuần là dấu hiệu của khả
năng diễn biến mạn tính của viêm gan cấp. Khi HBeAg biến mất là dấu hiệu
báo trước bệnh đang được cải thiện và đang lui dần đó là sự chuyển đảo huyết
thanh [16] [19].
+ Kháng thể Anti-Hbe:
Xuất hiện muộn trong thời kỳ bình phục trước khi HBeAg biến mất.
Khi anti-HBe xuất hiện là dấu hiệu của thuyên giảm và sau đó HBsAg giảm
dần xuống [16].
+ Kháng nguyên lõi (HBcAg): là kháng nguyên chỉ được tìm thấy trong
nhân tế bào gan [19].
+ Kháng thể (Anti-HBc):
Chỉ được hình thành khi cơ thể bị nhiễm HBV mà không được tạo ra
sau tiêm chủng. Sự có mặt của anti-HBc không có tác dụng bảo vệ chống tái
nhiễm HBV.
IgM anti-HBc xuất hiện sớm trong những tuần đầu của bệnh, còn IgG
anti-HBc xuất hiện muộn nhưng tồn tại lâu hơn. Sự hiện diện của IgM anti
Thang Long University Library
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phiHBc trong huyết thanh pha loãng 1/5000 có thể giúp cho chẩn đoán viêm gan B
cấp. IgM anti-HBc (-) trong huyết thanh pha loãng 1/5000 loại trừ chẩn đoán
viêm gan B cấp khá chắc chắn [8], [16], [19].
+ HBV- DNA: là DNA của virus viêm gan B, là marker chính xác nhất
để đánh giá sự tồn tại và nhân lên của virus, nhất là khi có sự đột biến gen của
virus làm cho HBeAg (-), nhưng virus vẫn hoạt động.[4], [9], [19].
Bảng 1.1: Các kháng nguyên, kháng thể tìm thấy ở người nhiễm HBV [12].
KN-KT Trong huyết thanh Ở gan
HBcAg - +
Anti HBc + -
HBsAg + +
Anti HBs + -
HBeAg + +
Anti HBe + -
HBV-DNA + +
1.4. Đường lây truyền virus viêm gan B: [12].
Virus viêm gan B lây truyền qua các con đường sau:
- Máu: Truyền máu, dùng bơm tiêm không vô khuẩn, các thủ thuật y
khoa không đảm bảo vô khuẩn (châm cứu, nhổ răng, tiêm…)
- Sinh dục: Quan hệ tình dục không được bảo vệ với người mang vius
viêm gan B.
- Lây từ mẹ sang con trong thời kỳ thai nghén và lúc đẻ.
1.5. Diễn biến tự nhiên của nhiễm HBV:
Khi bị viêm gan B cấp tính mà diễn biến lâm sàng kéo dài như mệt mỏi,
đau âm ỉ hạ sườn phải, gầy sút cân, ăn khó tiêu, đồng thời rối loạn chức năng
gan kéo dài. Đặc biệt tăng transaminase kéo dài trên 6 tháng, HBsAg dương
tính, thường chuyển thành viêm gan mạn tính [8].
Viêm gan B mạn tính (VGBMT) sẽ tiến triển 3 giai đoạn kế tiếp nhau
[7], [10], [26].- Giai đoạn 1: Giai đoạn dung nạp miễn dịch, virus viêm gan B nhân lên rất
nhanh. Xét nghiệm các marker thấy HBsAg (+), HBeAg (+), HBV- DNA(+)
Transaminase bình thường, sinh thiết gan bình thường hay viêm gan mạn
tính (VGMT) ở mức độ nhẹ.
- Giai đoạn 2:Giai đoạn không có miễn dịch, sự sao chép của virus ở mức độ
thấp. Virus viêm gan B trong máu dao động. HBeAg đột nhiên âm tính, có
chuyển đổi huyết thanh của HBeAg. Nhưng transaminase luôn luôn tăng. Sinh
thiết gan thấy hình ảnh của VGMT.
- Giai đoạn 3: Giai đoạn nhiễm virus tiềm tàng, giai đoạn không có sao chép
của virus. HBeAg và HBV- DNA âm tính, anti-HBeAg dương tính.
Transaminase tương đối bình thường. Sinh thiết gan nhận thấy không có phản
ứng viêm, nhưng có thể có xơ gan.
1.6. Sinh lý bệnh viêm gan vi rút B mạn tính:
VGBMT bao gồm các dạng tổn thương lan toả rất phức tạp của gan: tổn
thương loạn dưỡng, thoái hoá, những hiện tượng miễn dịch, rối loạn chuyển
hoá, tổn thương ở nhu mô gan… những tổn thương này không làm đảo lộn của
cấu trúc tiểu thùy gan [2], [25].
Viêm gan mạn tính nói chung và viêm gan B mạn tính nói riêng là tình
trạng viêm nhiễm hoại tử tế bào gan và viêm, có hay không kèm theo xơ hoá,
diễn ra trong thời gian trên 6 tháng [25].
Gan là tạng lớn nhất của cơ thể, đảm nhiệm nhiều chức năng quan trọng
như chuyển hoá (chuyển hoá Protid, Lipit, Gluxit, nước và muối); chống độc
(đối với hormon, các chất màu, vi khuẩn, hoá chất độc…); sản xuất và bài tiết
mật; tuần hoàn và sản xuất các yếu tố đông máu. Khi gan bị viêm, nhu mô gan
bị tổn thương làm ảnh hưởng đến chức năng của gan. Tùy theo mức độ tổn
thương, ít nhiều cũng gây rối loạn chức năng tiêu hoá, tuần hoàn, điều hòa
nước muối, thần kinh. Trong bệnh viêm gan mạn thấy nổi bật rối loạn chức
năng tiêu hoá và tuần hoàn [2].
- Các rối loạn về tiêu hoá như: chán ăn, buồn nôn, chướng hơi, đầy
bụng, táo bón, ỉa lỏng… có thể giải thích là do giảm co bóp và tiết dịch ở ruột,
Thang Long University Library
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phido rối loạn bài tiết mật, do thiếu muối mật, mỡ không được nhũ tương hoá để
hấp thu [2].
- Rối loạn về chức năng đông máu: xuất huyết dưới da hay xuất huyết ở
các tạng phủ, cơ chế là do máu kém đông vì thiếu các yếu tố đông máu, do
mạch giãn vì áp lực tĩnh mạch cửa tăng, do thành mạch bị tổn thương vì các
chất độc gan không trung hoà được. Gan là nơi sản xuất các yếu tố đông máu.
Khi gan bị tổn thương nặng sẽ dẫn đến thời gian Prothrombin kéo dài do giảm
tổng hợp các protein tham gia đông máu [2].
Ngoài xuất huyết còn có các sao mạch ở trán, má, cổ ngực, vai… do các
vi mạch bị giãn nở. Giãn mạch ở ô mô út, mô cái, các ngón tay bị đỏ từng đám
nên được gọi là bàn tay son.
- Thiếu máu, giảm bạch cầu và tiểu cầu: Thiếu máu là do thiếu protid,
thiếu sắt, thiếu vitamin, do chảy máu, do các chất độc ức chế tủy xương, giảm
bạch cầu, tiểu cầu vì có sự tăng cường hoạt động của lách.
- Nồng độ protein huyết thanh giảm do chức năng tổng hợp của gan
giảm, Albumin giảm do gan giảm sản xuất, globulin không giảm mà tăng do tổ
chức võng nội mô tăng cường hoạt động chống nhiễm khuẩn và sinh kháng thể.
Rối loạn enzym trong máu như enzym ALT, AST là các enzym xúc tác sự
chuyển đổi nhóm amino của aspatat và alanin dẫn đến việc hình thành acid
Oxaloaxetic và acid Pyruvic. Đây là những enzym đều tăng lên trong hầu như
tất cả những bệnh gan, và có tương quan chặt chẽ với mức độ nặng hay nhẹ
của tình trạng tổn thương gan. Định lượng bilirubin huyết thanh cũng giúp
cho việc đánh giá chức năng gan vì chức năng gan giảm có thể dẫn đến hiện
tượng giảm kết hợp Bilirubin và giảm bài xuất các sắc tố mật đã được kết hợp
từ gan ra mật [2].
- Rối loạn chức năng thận: thiểu niệu, urê huyết cao… do thận bị tổn
thương thực thể vì các chất độc chung của cơ thể. Đó là hội chứng gan thận.
- Rối loạn chức năng thần kinh: hệ thần kinh trung ương bị nhiễm độc
do tác dụng của các chất độc đối với gan và các chất độc do chính gan không
trung hoà được. Biểu hiện của các rối loạn thần kinh là run tay, rối loạn ý thức
và cuối cùng là hôn mê [10], [11], [25], [26].1.7. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng viêm gan B mạn tính:
- Đặc điểm lâm sàng
+ Trường hợp viêm gan B cấp nếu trong vòng 6 tháng mà chức năng gan
trở về bình thường, bệnh nhân lên cân, sức khoẻ bình phục nhanh chóng,
nhưng tồn tại HBsAg kéo dài trên 6 tháng trở đi thì người ta gọi là người lành
mang trùng (mang HBsAg mạn tính) .
+ Nếu trong trường hợp sau thời gian bị viêm gan cấp mà chức năng gan
luôn luôn thay đổi, vàng da lúc thuyên giảm, lúc tăng, enzym ALT, AST lúc
tăng, lúc giảm nhưng không bao giờ trở về bình thường. Kéo dài trên 6 tháng
thì bệnh nhân bị viêm gan mạn.
+ Các triệu chứng lâm sàng của viêm gan mạn là mệt mỏi kéo dài, người
khó chịu, mất ngủ, ăn không ngon miệng, gầy sút nhanh, đau cơ, đau khớp,
thỉnh thoảng phát ban. Trường hợp nặng có thể có phù, bụng có dịch, gan,
lách to [7], [10], [25], [26].
- Đặc điểm cận lâm sàng
Hóa sinh máu: chức năng gan thay đổi, lúc bình thường, lúc rối loạn.
+ Bilirubin trong máu bình thường hay tăng, chủ yếu là tăng
Bilirubin trực tiếp.
+ Enzym ALT và AST tăng gấp hơn 2 lần giới hạn trên bình thường.
+Tỷ lệ prothrombin giai đoạn đầu bình thường. Giai đoạn sau, nếu có
suy gan thì tỷ lệ prothrombin giảm.
+ Gama globulin tăng. Albumine trong huyết thanh giai đoạn đầu bình
thường. Nếu giai đoạn có suy gan thì Albumine giảm [10],[24].
1.8. Phân loại viêm gan B mạn tính:
- Dựa vào mô bệnh học:
Trước đây, viêm gan mạn tính được chia thành 2 loại theo tiêu chuẩn
mô bệnh học là:
+ Viêm gan mạn tính ổn định: tổn thương chủ yếu xảy ra ở khoảng cửa
tổ chức xơ phát triển rất ít, hoại tử tế bào gan cũng ít, tiểu thuỳ gan bình
thường, ranh giới tiểu thùy không bị phá vỡ.
Thang Long University Library
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi+ Viêm gan mạn tính tiến triển: Hoại tử tế bào gan theo nhiều hình thái
khác nhau thoái hoá tế bào gan, ranh giới tiểu thùy bị phá vỡ nhưng không
làm đảo lộn cấu trúc tiểu thùy, không có nhân tái sinh [7], [10].
- Dựa vào nguyên nhân:
+ Viêm gan mạn tính do virus B
+ Viêm gan mạn tính tự miễn typ 1, 2, 3 dựa trên các xét nghiệm huyết
thanh.
+ Viêm gan mạn tính do nhiễm độc hay do thuốc.
+ Viêm gan mạn tính không rõ nguồn gốc [10],[24].
1.9. Điều trị viêm gan B mạn tính:
Mục đích chủ yếu của điều trị VGBMT là làm sạch virus, cải thiện quá
trình viêm và hoại tử của gan, nó có ý nghĩa quan trọng không chỉ đơn thuần
là khỏi bệnh mà còn dự phòng cho người bệnh thoát khỏi những biến chứng
nặng (xơ gan, ung thư gan) cũng như dự phòng lây lan bệnh cho cộng đồng
[7], [12], [26], [27], [28], [29], [30].
- Dùng các thuốc bảo vệ gan:
+ Interferon: là thuốc có tác dụng ức chế sự phát triển của virus, ngăn
ngừa sự xâm nhập của virus vào tế bào, điều hoà miễn dịch, chống ung thư.
Thuốc được sử dụng rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới [28]. Trong những
năm gần đây Interferon cũng bắt đầu được ứng dụng điều trị tại Việt Nam ,
Thuốc có đáp ứng tốt và giá thành cao. Mặt khác thuốc cũng có nhiều tác
dụng không mong muốn [7].
+ Lamivudine (Zeffix): là thuốc giống nucleoside thế hệ 2. Thuốc có tác
dụng kìm hãm sự nhân lên của virus do cơ ức chế men sao chép ngược của
virus, không độc tế bào. Thuốc chỉ có tác dụng ổn định bệnh chứ không diệt
được virus [26], [27].
+Adefovir Dipivoxil: là acyclic được công nhận năm 2002. Hiệu quả điều
trị VGBMT sau 1 năm thấp hơn Lamivudine (24% so với 32%). Sự đề kháng
thuốc đối với Adefovir rất hiếm, sau hai năm là 3%, sau 3 năm là 6%. Tỷ lệ
kháng thuốc của Lamivudine cao gấp 15- 20 lần Adefovir. Do tỷ lệ kháng thuốc
thấp nên có thể kéo dài thời gian điều trị [29].+ Các thuốc có tác dụng hỗ trợ tế bào gan: có nhiều loại bao gồm các
vitamin chủ yếu là nhóm B, các thuốc hỗ trợ tế bào gan như Fortex, Legalon…
Các thuốc có tác dụng ổn định màng tế bào, khử các gốc tự do, trong đó đặc
biệt chú ý là các chế phẩm có nguồn gốc từ thiên nhiên.
Thang Long University Library
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi2. CHẾ ĐỘ DINH DƯỠNG CHO NGƯỜI BỆNH VIÊM GAN B MẠN TÍNH
Mọi thức ăn khi vào cơ thể đều phải đi qua gan để chuyển hóa. Chức năng
gan như một cái máy lọc để bảo vệ cơ thể khỏi những chất có hại, và chịu trách
nhiệm cho việc sản xuất và sử dụng các chất dinh dưỡng. Vì vậy mọi thứ được tiêu
hoá đều có một ảnh hưởng đến gan: có tốt, có xấu. Đó là lý do tại sao cần sự phù
hợp cho mọi người ăn những thức ăn có lợi cho sức khỏe của gan. Đó là sự thật
quan trọng khi gan bị tổn thương. Hiểu những vấn đề cơ bản về dinh dưỡng là cần
thiết để có những chọn lựa thức ăn sáng suốt mà sẽ tốt cho gan.
Chế độ dinh dưỡng bao gồm cả 2 yếu tố chất và lượng đảm bảo đủ những
chất cần thiết để tồn tại và phát triển, bao gồm những chất cơ bản như đạm, bột,
đường, sinh tố và các yếu tố vi lượng, chất xơ tùy theo thể trạng và tính chất bệnh
lý của gan. Nhìn chung, ở cơ thể trưởng thành trung bình chúng ta cần từ 1.800 -
2.500 kcal, trong đó đạm là 1-1,5 gr/kg thể trọng; ngoài ra cơ thể chúng ta cũng cần
khoảng từ 20-30 gr chất xơ. Chất xơ này có nhiều trong trái cây và rau như cam,
chuối, cà rốt, đậu đỏ, đậu đen, gạo lức...; các loại rau muống, rau dền, cải cúc, rau
ngót [23].
Một chế độ ăn kiêng toàn diện đơn giản thì không thể tồn tại. Nhiều yếu tố
được coi không khả thi đối với một chế độ ăn kiêng gan được chuẩn hóa, bao
gồm những thay đổi giữa những loại khác nhau của bệnh gan (ví dụ: bệnh gan rượu
khác với bệnh gan mật nguyên phát) và các giai đoạn của bệnh gan (ví dụ: bệnh
gan ổn định không có nhiều tổn thương thì ngược với bệnh gan mất bù không ổn
định). Thậm chí một trong những rắc rối y khoa khác của những người này mà
không liên quan đến bệnh gan của họ, như tiểu đường hay bệnh tim, cũng phải được
chú ý trong chế độ ăn. Mỗi một người có những yêu cầu dinh dưỡng cá nhân của
bản thân, và những yêu cầu này có thể thay đổi cùng thời gian [3],[7].
Hầu hết mọi người với bệnh gan đều thấy rằng ăn nhiều bữa nhỏ trong suốt
cả ngày thì là phương pháp tốt nhất, đạt tối đa mức năng lượng và khả năng tiêu
hoá và hấp thu thức ăn. Tuy nhiên, nếu một người yêu cầu ăn ba bữa trong một
ngày thì hãy cố gắng theo câu nói “Ăn sáng như một ông vua, ăn trưa như mộthoàng tử, và ăn tối như một người cùng khổ”.
Điều quan trọng là nhớ sự khác nhau ở thành phần calori giữa những
nhóm thức ăn khác nhau. Trong khi protein và carbohydrate cung cấp 4 kcal trên
1 gram, thì lipid cung cấp 9 kcal trên 1 gram. Cũng quan trọng để biết rằng 1
gram cồn tương đương với 7 kcal. Vì vậy cồn thật sự cũng cung cấp nhiều năng
lượng trong cấu trúc năng lượng cho cơ thể hơn protein và carbohydrate và hơi
nhỏ hơn một chút so với cung cấp của lipid. Tuy nhiên, trong khi cồn có thể
cung cấp cho một người với một vài mức năng lượng thì nó hoàn toàn không có
giá trị dinh dưỡng. Vì vậy, cồn được coi là cung cấp “những calori vô nghĩa”
[23].
Người bị bệnh viêm gan B không cần quá chú trọng đến việc ăn kiêng
nhưng cần thanh đạm, dễ tiêu hóa, giàu dinh dưỡng. Dinh dưỡng hợp lý có lợi cho
tế bào gan phục hồi và tái sinh, tăng cường chức năng miễn dịch, thúc đẩy chức
năng gan hồi phục.
Hình 2.1: Những thức ăn cần thiết cho bệnh nhân viêm gan B mạn tính.
2.1. CHẾ ĐỘ DINH DƯỠNG CHO NGƯỜI BỆNH VIÊM GAN B MẠN
TÍNH
Một số tác giả cho rằng nguy cơ đầu tiên lại chính là sự thiếu dinh dưỡng,
chính vì vậy những người bị viêm gan mạn tính được khuyên nên tiếp tục ăn uống
một cách bình thường, tránh ăn kiêng quá mức cần thiết. Đồng thời để tạo ra sự
ngon miệng nên thay đổi nhiều loại thức ăn khác nhau, nên ăn nhiều rau quả và trái
cây để có đủ chất xơ cũng như nên ăn nhiều đạm nhất là đạm thực vật, uống thêm
một số thuốc bổ bổ sung vitamin và khoáng chất nhưng không nên uống hay ăn
Thang Long University Library
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phinhững thực phẩm chứa nhiều chất sắt vì gan là cơ quan có chứa rất nhiều chất sắt.
Gan của người nhiễm siêu vi B có khuynh hướng giữ chất sắt nhiều hơn mức bình
thường vì vậy đưa vào cơ thể thêm nhiều chất sắt dễ làm tăng nguy cơ tổn thương
các cơ quan khác như tim, tụy [5], [6].
Ở những bệnh nhân viêm gan mạn tính, giai đoạn đầu có thể sự tiêu hoá chưa
gặp trở ngại nào nhưng về lâu dài hệ thống tiêu hóa sẽ yếu dần vì vậy dễ dẫn đến
thiếu dinh dưỡng. Các chất đa sinh tố, axit folic cũng được khuyến khích sử dụng
nhất là trong những trường hợp viêm xơ gan do rượu.
Khi viêm gan mạn tính có vàng da, khả năng bài tiết mật có thể giảm vì thế
sự hấp thu các chất béo trở nên khó khăn hơn, các loại sinh tố hòa tan trong mỡ như
Vitamin A, D, E, K sẽ không hấp thụ đủ vì vậy nên bổ sung thêm các loại sinh tố
trên mỗi ngày.
Việc bổ sung chất đạm trong viêm gan là cần thiết, vì chất đạm giúp cơ thể
nhanh phục hồi và có tác dụng chống đỡ lại bệnh tật, làm cho tế bào gan tăng
trưởng và phục hồi. Nên ăn các chất đạm có nguồn gốc từ thực vật như đậu xanh,
đậu nành và từ tôm cá… Cần tránh tuyệt đối bia rượu, đây là kẻ thù rất nguy hiểm
với gan. Ngoài ra cũng nên tránh béo phì vì bệnh béo phì dễ dẫn đến các bệnh tim,
mạch, huyết áp, tiểu đường, nhiễm mỡ gan làm cho gan đã bị viêm có nguy cơ trở
thành xơ gan, vì vậy những người viêm gan mạn tính cũng nên có chế độ tập thể
dục một cách phù hợp và giảm bớt các thức ăn có chất béo, cholesterol và đường;
nên có chế độ ăn uống ít calo hơn ở những người bị viêm gan mạn mà không mắc
bệnh béo phì. Nhưng cũng cần lưu ý ở những người béo phì bị viêm gan mạn vẫn
có thể bị thiếu dinh dưỡng trầm trọng mặc dù bên ngoài có vẻ như rất mập mạp [3],
[7], [23].
2.2. NHỮNG HƯỚNG DẪN DINH DƯỠNG NÓI CHUNG ĐỐI VỚI BỆNH
GAN
Một chế độ ăn tối ưu cho một người với bệnh gan ổn định có thể bao gồm
tất cả những yếu tố được liệt kê bên dưới. Chế độ ăn kiêng này tương tự một chế độ
ăn cho sức khỏe nói chung đối với mọi người- thậm chí cả người không bệnh gan
[13].
- 60 đến 70% carbohydrate- tổng carbohydrate cơ bản.- 20 đến 30% protein - chỉ thịt nạc động vật hay protein thực vật
- 10 đến 20% mỡ đa không bão hòa
- 8 đến 12 ly nước (200-250ml) mỗi ngày
- 1000 đến 1500 miligram natri mỗi ngày
- Tránh số lượng quá nhiều các vitamin và khoáng chất, đặc biệt là
vitamin A, vitamin B3 và sắt.
- Không rượu
- Tránh những thực phẩm đã được chế biến
- Sử dụng thoải mái những trái cây và rau tươi
- Tránh sử dụng caffein quá mức - không nhiều hơn 1 đến 3 ly caffein -
chứa trong những túi đồ uống mỗi ngày.
- Bổ sung vitamin D và calcium
- Vitamin C
- Chất chống oxy hoá như vitamin E hay CoQ10
- Glucosamin chondroitin
2.2.1. Protein
Những Protein là những khối xây dựng chính mà cơ thể dùng để tạo những
thành phần cơ thể như cơ, tóc, móng, da và máu. Các protein cũng tạo nên
những thành phần quan trọng của hệ miễn dịch được gọi là kháng thể, nó giúp
chống lại bệnh tật Việc ăn protein bình thường thì quan trọng để xây dựng, duy
trì khối cơ và chữa lành bệnh. Khi mắc bệnh gan, do tế bào gan bị tổn thương
chức năng miễn dịnh cơ thể giảm nên cần ăn nhiều protein để phục hồi và tăng
cường chức năng miễn dịch. Gan mang trách nhiệm cho việc là những protein cũ
bị phá huỷ và tái tạo lại và những protein mới này thì luôn sẵn sàng. Những
protein cũng có thể được dùng như một nguồn năng lượng, mặc dù chúng không
có hiệu quả như carbohydrate và lipid.
Khi protein như là một thành phần sống còn của cơ thể, thì nhiều người tin
tưởng một cách sai lầm rằng họ ăn nhiều protein hơn thì sẽ tốt hơn. Đó là hướng
dẫn sai lầm mà đối với một vài người, gan suy yếu thì việc tiến hành dinh dưỡng
như thế có thể nguy hiểm thật sự. Rắc rối là một gan suy yếu thì không thể chuyển
hoá được nhiều protein như một gan khỏe mạnh. Và khi một gan suy yếu quá tải
với protein thì bệnh não có thể xảy ra. Những chế độ ăn cao protein đã được chứng
minh làm kiệt sức hoạt động của hệ thống enzyme cytochrome P-450, hệ thống có
Thang Long University Library
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phitrách nhiệm chuyển hoá thuốc. Hoạt động quá sức này làm gia tăng khả năng mà
thuốc quay trở thành độc tố bởi sản phẩm do gan tổn thương tạo ra [17], [23].
- Những đề nghị chế độ ăn đối với protein
Protein có nguồn gốc thực vật thì cũng tốt như protein có nguồn gốc từ động
vật, ăn protein phải được điều chỉnh theo cân nặng của cơ thể và mức độ của biểu hiện
suy yếu gan. Khoảng 0,8 gram protein trên kg cân nặng cơ thể (2,2 pounds) được đề
nghị cho chế độ ăn mỗi ngày của những người với bệnh gan ổn định. Tổng lượng
protein ăn vào vào khoảng 40 đến 100 gram mỗi ngày - tương đương từ 20 đến 30 %
số calori có nguồn gốc từ protein mà một người nên ăn vào thật sự. Khi chọn ăn đạm
động vật, điều quan trọng là chọn những miếng nạc của thịt (mỡ thấp) như cá, thịt gà
trắng, và thịt gà tây trắng. Hãy giữ quan điểm là cho dù những miếng thịt nạc nhất của
thịt đỏ thì lượng mỡ cũng cao. Trên thực tế, xấp xỉ 50 đến 75% lượng calori từ hầu hết
thịt đỏ đến thật sự từ mỡ. Điều này có ý nghĩa quan trọng đối với những người có bệnh
gan bởi vì sẽ thừa cân nặng, khi một chế độ ăn nhiều mỡ có thể gây ra những bất
thường liên quan đến gan của một người. Những người với bệnh gan không ổn định
(xơ gan mất bù) cần giảm phần trăm đạm động vật ăn vào và cần ăn hầu hết là đạm có
nguồn gốc thực vật. Một chế độ ăn đạm động vật cao (nó chứa nhiều amoniac) có thể
thúc đẩy một giai đoạn của bệnh não ở những người này [17], [23].
Bảng 2.1: Số lượng protein của những thức ăn thông thường
Thực phẩm Số lượng protein
(trong 100g thực phẩm ăn được)
Đậu tương (đậu nành) 34.0 g
Lạc hạt 27.5 g
Sữa bột toàn phần 27.0 g
Vừng (đen, trắng) 20.0 g
Thịt trâu thăn 22.8 g
Cá mối 22.1 g
Thịt bò loại 1 21.0 g
Cá ngừ 21.0 g
Thịt gà ta 20.3 g
Cá thu đao 20.0 g
Cá rô phi 19.7 g
Thịt lợn lạc 19.0 gTôm đồng 18.4 g
2.2.2. Carbohydrate
Chức năng chính của carbohydrate cung cấp năng lượng cho cơ thể.
Carbohydrate cung cấp năng lượng này dưới dạng glucose (đường máu). Có
hai loại carbohydrate. Loại đầu tiên được biết là carbohydrate đơn (những
đường có thể bẻ gẫy bằng tiêu hoá). Carbohydrate đơn có thể bao gồm chỉ
đường đơn, được gọi là monosaccharide và chúng gồm glucose, fructose
(đường trái cây), và galactose (một thành phần của những sản phẩm sữa). Hay
chúng có thể gồm những đường đôi, được gọi là disaccharide và chúng gồm
maltose (được dùng lên men bia), sucrose (đường mía) và lactose (đường sữa).
Carbohydrate phức bao gồm những polysaccharide (hàng trăm những
đường đơn được liên kết với nhau) và thường được biết như những tinh bột và
xơ. Carbohydrate phức không thể ngay lập tức sử dụng cho cơ thể như năng
lượng. Đầu tiên chúng phải bị bẻ gãy thành glucose bằng cách nấu hay quá
trình tiêu hoá. Ví dụ những carbohydrate phức như hạt ngũ cốc, quả hạch, hạt
giống, bánh mì, mì ống, gạo, thức ăn từ ngũ cốc, và khoai tây [21] [23].
Bảng 2.2: Số lượng carbohydrate của những thức ăn thông thường.
MỤC LỤC
Trang
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
1. ĐẠI CƯƠNG 2
1.1. Định nghĩa 2
1. 2. Hình thể và cấu trúc của virus viêm gan B 2
1. 3. Các dấu ấn (marker) trong viêm gan virus B 2
1. 4. Đường lây truyền virus viêm gan B 4
1. 5. Diễn biến tự nhiên của nhiễm HBV 4
1. 6. Sinh lý bệnh viêm gan vi rút B mạn tính 5
1. 7. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng viêm gan B mạn tính 6
1.8. Phân loại viêm gan B mạn tính 7
1.9. Điều trị viêm gan B mạn tính 8
2. CHẾ ĐỘ DINH DƯỠNG CHO NGƯỜI BỆNH VIÊM GAN B
MẠN TÍNH 9
2.1. Chế độ dinh dưỡng cho người bệnh viêm gan B mạn tính 10
2.2. Những hướng dẫn dinh dưỡng nói chung đối với bệnh gan 11
2.2.1. Protein 12
2.2.2. Carbohydrate 14
2.2.3. Lipid 15
2.2.4. Các vitamin và những khoáng chất 16
2.3. Những lời khuyên về chế độ ăn kiêng khác 23
2.3.1. Thực phẩm và những bổ sung cần tránh 23
2.3.2. Uống nước đầy đủ 24
2.3.3. Ảnh hưởng của caffeine lên những người mắc bệnh gan 24
2.4. Quy trình chăm sóc điều dưỡng 25
2.5. Ví dụ một vài mẫu thực đơn 26
Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 

Các chủ đề có liên quan khác

Top