river_711

New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối

Lời nói đầu

Trên thế giới, đặc biệt là ở các nước phát triển, khi phát hiện thấy các hành vi xâm phạm quyền tác giả, chủ thể quyền thông thường khởi kiện ra toà dân sự để yêu cầu toà án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Bởi vì, toà án sẽ là cơ quan đưa ra phán quyết xác đáng nhất để xử lý các hành vi xâm phạm quyền tác giả. Hơn nữa, khi toà án áp dụng các biện pháp dân sự sẽ bù đắp được một phần thiệt hại do hành vi xâm phạm quyền tác giả gây ra cho chủ thể quyền. Còn ở Việt Nam, số vụ án về quyền tác giả được toà án thụ lý và giải quyết trong thời gian qua còn rất khiêm tốn. Bởi: tác giả, chủ sở hữu tác phẩm chưa coi khởi kiện ra toà là chuyện bình thường; cộng với năng lực, trình độ chuyên môn của các cán bộ, công chức ngành toà án còn yếu, hiểu biết chưa sâu về lĩnh vực SHTT nói chung và quyền tác giả nói riêng nên chưa tạo được lòng tin cho chủ thể quyền vào khả năng giải quyết của toà án. Thêm vào đó, nếu muốn khởi kiện ra toà thì hầu hết tác giả, chủ sở hữu tác phẩm không biết mình phải thực hiện thủ tục như thế nào? Toà nào sẽ có thẩm quyền giải quyết? Chủ thể đã có hành vi vi phạm quyền tác giả của mình sẽ phải chịu những chế tài dân sự nào? Hiện nay, hệ thống pháp luật về SHTT của Việt Nam đã tương đối hoàn thiện. Tuy nhiên, các vấn đề trên được quy định rải rác trong các quy định của Luật SHTT và các văn bản pháp luật liên quan khác, khiến cho tác giả, chủ sở hữu tác phẩm khó tiếp cận. Chính từ lý do đó, em đã chọn vấn đề: “Trách nhiệm dân sự ngoài hợp đồng do xâm phạm quyền tác giả” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp đại học của mình.
“Tác giả”- hiểu theo nghĩa chung nhất là người trực tiếp sáng tạo ra một phần hay toàn bộ tác phẩm. Theo nghĩa này, “tác giả” gồm cả tác giả của tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học; tác giả của kiểu dáng công nghiệp, sáng chế, giải pháp hữu ích. Còn nếu hiểu theo nghĩa hẹp thì tác giả chỉ là là người trực tiếp sáng tạo ra một phần hay toàn bộ tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học. Trong khuôn khổ của một luận văn cử nhân, luận văn này chỉ nghiên cứu vấn đề cơ bản nhất về Trách nhiệm dân sự của cá nhân, tổ chức đã có hành vi xâm phạm quyền tác giả đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học.
Phương pháp nghiên cứu của luận văn này là dựa trên phương pháp luận của Chủ nghĩa Mac - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học. Đồng thời, luận văn sử dụng thêm một số phương pháp khác như phương pháp so sánh, phương pháp thống kê, tổng hợp.

Kết cấu của Luận văn gồm:

Lời nói đầu
Chương 1: Khái niệm TNDS ngoài hợp đồng do xâm phạm quyền tác giả
Chương 2: Các hành vi xâm phạm quyền tác giả
Chương 3: Thiệt hại
Chương 4: Xử lý xâm phạm
Chương 5: Thực tiễn áp dụng luật và kiến nghị
Kết luận


Hà nội, ngày 21 tháng 5 năm 2008
Sinh viên: Nguyễn Thị Hường







Chương 1
Khái niệm trách nhiệm dân sự Ngoài hợp đồng
do xâm phạm quyền tác giả và thực trạng xâm phạm

1.1. khái niệm Trách nhiệm dân sự ngoài hợp đồng do xâm phạm quyền tác giả
1.1.1. Trách nhiệm dân sự ngoài hợp đồng
TNDS nói chung là loại trách nhiệm pháp lý do toà án hay các chủ thể khác được phép áp dụng đối với các chủ thể vi phạm pháp luật dân sự. Bản thân TNDS không phải là sự cưỡng chế mà chỉ là nghĩa vụ phải gánh chịu những biện pháp cưỡng chế do pháp luật quy định. Chủ thể vi phạm bị buộc phải thực hiện những biện pháp cưỡng chế do pháp luật dân sự quy định. TNDS ngoài hợp đồng là một loại TNDS, do đó mang đầy đủ các đặc tính trên của TNDS.
TNDS ngoài hợp đồng khác với trách nhiệm hình sự. TNDS ngoài hợp đồng được áp dụng với mọi cá nhân, tổ chức; Còn trách nhiệm hình sự chỉ áp dụng đối với cá nhân. Bên cạnh đó, lỗi trong trách nhiệm hình sự đóng một vai trò hết sức quan trọng, là một yếu tố bắt buộc trong cấu thành tội phạm, không có lỗi thì không phải chịu trách nhiệm hình sự. Nhưng đối với TNDS ngoài hợp đồng cơ sở để xác định trách nhiệm này là hành vi vi phạm pháp luật gây thiệt hại; tuy lỗi là một yếu tố cấu thành nhưng không phải mọi trường hợp lỗi đều là yếu tố bắt buộc. Trong luật dân sự chỉ quy định những nguyên tắc khái quát về TNDS ngoài hợp đồng mà không quy định những hành vi nào là hành vi có lỗi và phải chịu chế tài.
TNDS ngoài hợp đồng khác với TNDS trong hợp đồng. TNDS trong hợp đồng là trách nhiệm pháp lý phát sinh giữa các bên có quan hệ hợp đồng và hành vi vi phạm là hành vi không thực hiện, hay thực hiện không đúng, không đầy đủ nghĩa vụ theo hợp đồng. Còn TNDS ngoài hợp đồng thường là trách nhiệm pháp lý phát sinh giữa các bên không có quan hệ hợp đồng và hành vi của chủ thể vi phạm là hành vi xâm phạm đến tài sản và các quyền nhân thân của chủ thể khác. Thiệt hại xảy ra đối với TNDS trong hợp đồng chỉ có thể là thiệt hại vật chất và chế tài áp dụng chủ yếu không chỉ có bồi thường thiệt hại mà còn có hình thức phạt do vi phạm hợp đồng. Riêng TNDS ngoài hợp đồng thì ngoài thiệt hại về vật chất ra còn có thiệt hại về tinh thần, chế tài thông thường áp dụng là bồi thường thiệt hại. Bên cạnh đó, căn cứ xác định TNDS trong hợp đồng không chỉ do pháp luật quy định mà các bên có thể thoả thuận trong hợp đồng các căn cứ khác; bởi vậy, chế tài bồi thường thiệt hại có thể được áp dụng ngay cả khi chủ thể vi phạm không có lỗi. Còn TNDS ngoài hợp đồng được dựa trên các căn cứ do pháp luật quy định, sẽ không phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại nếu chủ thể vi phạm chứng minh được mình không có lỗi (trừ trường hợp nguồn nguy hiểm cao độ, cha mẹ bồi thường thiệt hại cho con chưa thành niên và trường hợp ô nhiễm môi trường). Thêm vào đó, TNDS trong hợp đồng do phát sinh giữa các bên có quan hệ hợp đồng nên trên thực tế, để đảm bảo thực hiện hợp đồng các bên thường có thoả thuận áp dụng các biện pháp bảo đảm kèm theo hợp đồng, còn đối với TNDS ngoài hợp đồng không áp dụng biện pháp bảo đảm.
TNDS ngoài hợp đồng được chia thành hai loại là TNDS ngoài hợp đồng do hành vi xâm phạm tài sản và TNDS ngoài hợp đồng do hành vi xâm phạm quyền nhân thân. Tài sản có thể là tài sản hữu hình (các vật hiện hữu có thể sờ mó, cầm nắm được), có thể là tài sản vô hình (tức là các quyền tài sản trị giá được thành tiền) như quyền sở hữu trí tuệ, trong đó có quyền tác giả. Trường hợp áp dụng TNDS ngoài hợp đồng do hành vi xâm phạm quyền nhân thân, hành vi của chủ thể vi phạm có thể là hành vi xâm phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín, họ, tên, bí mật đời tư… Các quyền nhân thân này luôn gắn liền với chủ thể và về nguyên tắc không thể chuyển dịch được.
TNDS nói chung và TNDS ngoài hợp đồng nói riêng đều là trách nhiệm tài sản nhằm khôi phục tình trạng tài sản của người bị thiệt hại do cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng. Ngoài ra, việc áp dụng TNDS ngoài hợp đồng còn giáo dục mọi người về ý thức tuân thủ pháp luật, bảo vệ tài sản xã hội chủ nghĩa, tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.
1.1.2. Khái niệm TNDS ngoài hợp đồng do xâm phạm quyền tác giả
TNDS do xâm phạm quyền tác giả cũng là một loại chế tài dân sự có thể phát sinh giữa các bên có quan hệ hợp đồng hay không có quan hệ hợp đồng. Trường hợp bên vi phạm và bên bị vi phạm quyền tác giả đã ký hợp đồng liên quan đến quyền tác giả và hợp đồng này đã có hiệu lực pháp luật thì trách nhiệm của bên vi phạm khi không thực hiện hợp đồng, hay có thực hiện nhưng không đúng, không đầy đủ là TNDS trong hợp đồng. Vì thế, nội dung này nằm ngoài phạm vi nghiên cứu của đề tài.
Trường hợp hai bên, bên vi phạm và bên bị vi phạm về quyền tác giả chưa ký hợp đồng liên quan đến quyền tác giả thì TNDS mà bên vi phạm phải gánh chịu là TNDS ngoài hợp đồng; hay có thể các bên này có ký hợp đồng nhưng hành vi vi phạm không liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng; hay nếu hành vi vi phạm quyền tác giả gây ra tổn thất về tinh thần cho chủ thể quyền tác giả thì dù các bên có quan hệ hợp đồng hay không có quan hệ hợp đồng thì TNDS được áp dụng đối với bên vi phạm luôn là TNDS ngoài hợp đồng.
Như phần 1.1.1 đã phân tích, TNDS ngoài hợp đồng do xâm phạm quyền tác giả có thể là hành vi xâm phạm quyền tài sản, có thể là hành vi xâm phạm quyền nhân thân. Hành vi xâm phạm quyền tài sản sẽ làm cho chủ thể quyền bị mất đi những lợi ích vật chất đáng lẽ ra họ được hưởng (tiền nhuận bút, thù lao…) và hành vi xâm phạm quyền nhân thân gây ra tổn thất về tinh thần cho tác giả (danh dự, uy tín, nhân phẩm…). Các hành vi xâm phạm này đều được Luật SHTT quy định tại Điều 28.
Qua những phân tích trên, ta có thể hiểu rằng: TNDS ngoài hợp đồng do xâm phạm quyền tác giả là một loại trách nhiệm pháp lý thường phát sinh giữa các bên không có quan hệ hợp đồng, chủ thể vi phạm phải gánh chịu những hậu quả bất lợi do có hành vi xâm phạm quyền tác giả đối với chủ thể quyền.



1.2. Thực trạng xâm phạm quyền tác giả
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều nỗ lực trong việc thực thi quyền SHTT nói chung và quyền tác giả nói riêng, đặc biệt là sau khi Việt Nam tham gia công ước Berne (24/10/2006) và trở thành thành viên chính thức của WTO (11/01/2007). Tuy nhiên, số vụ vi phạm quyền tác giả vẫn có xu hướng gia tăng, tính chất ngày càng tinh vi hơn. Có ý kiến cho rằng tình trạng vi phạm quyền tác giả tại Việt Nam hiện nay đã đến mức báo động. Vi phạm bản quyền lan tràn trong tất cả các lĩnh vực của đời sống.
1.2.1. Trong lĩnh vực xuất bản
Hiện tượng xuất bản mà không xin phép tác giả, chủ sở hữu tác phẩm, không có hợp đồng sử dụng tác phẩm để xuất bản diễn ra ngày một trầm trọng. Trong khi đó, các cơ quan chức năng lại chưa thực sự mạnh tay với các trường hợp vi phạm này. Còn tác giả, chủ sở hữu tác phẩm nhiều khi trông chờ vào Nhà xuất bản hay cơ quan chức năng xử lý các trường hợp vi phạm này. Nhà văn Nguyễn Nhật ánh cho biết: “Thời gian của nhà văn phải để dành cho sáng tác, săn tìm ý tưởng, tư liệu. Nhà văn không thể chạy theo bảo vệ bản quyền những đứa con tinh thần của mình, nếu vẫn còn mong muốn sáng tác. Chuyện bản quyền đành trông chờ vào nhà xuất bản hay các cơ quan chức năng với pháp luật”( ). Nhà văn chờ vào nhà xuất bản nhưng nhà xuất bản cũng không khá gì hơn. Hai năm sau sự kiện cuốn “Harry Potter” tập 6 bị in lậu, Nhà xuất bản Trẻ - đơn vị giữ bản quyền vẫn đành sống chung với vi phạm khi tập 7 lại tiếp tục bị vi phạm. Chiều ngày 02/01/2007 Nhà xuất bản Trẻ cùng các cơ quan chức năng đã phát hiện ra một khối lượng lớn ruột sách “Harry Potter 7” bản tiếng Việt in lậu tại một cơ sở thuộc Quận Đống Đa, Hà Nội. Theo ghi nhận của đoàn kiểm tra, khoảng 1,3 tấn ruột sách lậu bán thành phẩm đang được đóng xén nhưng không có mẫu bìa. Trước đó, ngày 31/10/2007, lực lượng công an quản lý đặc doanh (PC13) Hà Nội phối hợp với PA 25 đã phát hiện một cơ sở in lậu bìa Harry Potter 7 tại phố Vĩnh Tuy, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội. Chủ cơ sở này thừa nhận vừa qua có in khoảng 2000 mẫu bìa “Harry Potter 7” lậu. Sáng ngày 01/11/2007, nhiều sách “Harry Potter 7” bản tiếng Việt được bày bán công khai tại khu vực đường Láng, Hà Nội. Sách giả này mỏng hơn sách thật, chữ in lem nhem khó đọc, trang giấy mỏng, dễ rách. Không chỉ riêng cuốn Harry Potter, gần như tất cả những tác phẩm có bản quyền của nhà xuất bản này đều bị vi phạm bản quyền. Năm 2007, Nhà xuất bản Trẻ là đơn vị có tới 5 trên tổng số 10 đầu sách bán chạy nhất nước và cũng là nhà xuất bản có nhiều sách bị vi phạm bản quyền nhất nước, từ sách in cho tới sách điện tử. Bởi thế, giám đốc nhà xuất bản Trẻ có lần đã “chỉ muốn bỏ nghề khi thấy sách lậu tràn ngập khắp nơi, chèn ép cả sách thật”( ). Hoàn cảnh này không chỉ mình Nhà xuất bản Trẻ gánh chịu, tất cả các nhà xuất bản trên cả nước đều nằm trong danh mục sách bị vi phạm bản quyền.
5.2.3. Kiến nghị khác
• Trong thời gian tới cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về quyền tác giả đến với đông đảo công chúng, kêu gọi lương tâm và ý thức tôn trọng bản quyền, làm sao để khi sử dụng các vật phẩm là kết quả của hành vi xâm phạm quyền tác giả, bản thân người đó phải tự thấy xấu hổ;
• Sàn giao dịch bản quyền đầu tiên ở Việt Nam ra mắt vào năm 2007 thực sự đã “thổi luồng gió mới cho sáng tạo”. Có thể coi sàn giao dịch là nơi kích thích sự sáng tạo của các tác giả và cho họ thấy rõ hơn giá trị của những “đứa con tinh thần” do mình sáng tạo ra, từ đó có ý thức hơn trong việc bảo vệ nó. Bởi vậy, trong thời gian tới nên tổ chức thường xuyên hơn các phiên giao dịch của Sàn giao dịch bản quyền này.






Kết luận

Trong cuộc đấu tranh chống các hành vi xâm phạm quyền SHTT nói chung và quyền tác giả nói riêng rất cần có sự phối hợp đồng bộ giữa biện pháp xử phạt hành chính, biện pháp dân sự, biện pháp hình sự và các biện pháp khác. Hiện tại chúng ta mới chỉ tập trung xử lý các hành vi xâm phạm bằng biện pháp hành chính, điều đó là chưa hợp lý. Trong hiện tại và trong tương lai, chúng ta nên đề cao vai trò của các quy định về chế tài dân sự, đề cao vai trò của TAND các cấp, đưa trình tự giải quyết theo thủ tục Tố tụng dân sự trở thành cách chủ yếu để giải quyết các hành vi xâm phạm về quyền tác giả.
Qua việc nghiên cứu đề tài “TNDS ngoài hợp đồng do xâm phạm quyền tác giả”, luận văn đã cho thấy bức tranh toàn cảnh về thực trạng xâm phạm quyền tác giả ở Việt Nam hiện nay. Đồng thời, luận văn làm sáng tỏ các quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam về việc xác định các hành vi xâm phạm quyền tác giả, và nêu ra cách thức áp dụng các chế tài dân sự trong xử lý các hành vi xâm phạm này. Từ những sự phân tích đó, luận văn tìm ra được một số quy định bất hợp lý của pháp luật, vì vậy, luận văn cũng đã đưa ra một số kiến nghị tương ứng nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật về vấn đề này.







Mục lục

Trang
Lời nói đầu………………………………………………………...............1
Chương 1: Khái niệm TNDS ngoài hợp đồng do
xâm phạm quyền tác giả và thực trạng xâm phạm…….3
1.1 . khái niệm TNDS ngoài hợp đồng do xâm phạm
quyền tác giả……………………………………………………….........3
1.1.1. Trách nhiệm dân sự ngoài hợp đồng……………………………...3
1.1.2. Khái niệm TNDS ngoài hợp đồng do xâm phạm
quyền tác giả……………………………………………………...5
1.2. Thực trạng xâm phạm quyền tác giả……………………....6
1.2.1. Trong lĩnh vực xuất bản………………………………...................6
1.2.2. Trong lĩnh vực báo chí…………………………………………….8
1.2.3. Trong lĩnh vực âm nhạc………………………………………….11
1.2.4. Trong lĩnh vực điện ảnh………………………………………….12
1.2.5. Trong lĩnh vực nghệ thuật tạo hình………………………………13
1.2.6. Trong lĩnh vực phần mềm máy tính……………………………...14
1.3. ý nghĩa của việc bảo vệ quyền tác giả ……………….....16
Chương 2: Các hành vi xâm phạm quyền tác giả…….....18
2.1. Hành vi xâm phạm quyền tài sản …………………………..18
2.2. Hành vi xâm phạm quyền nhân thân……………………...23
2.2.1. Hành vi xâm phạm quyền nhân thân không thể
chuyển dịch……………………………………………………....23
2.2.2. Hành vi xâm phạm quyền nhân thân có thể chuyển dịch……….25


2.3 Hành vi xâm phạm quyền tác giả tại đại học
luật hà nội…………………………………………………………26
2.3.1. Cài đặt phần mềm máy vi tính bất hợp pháp…………………….26


Chương 3: Thiệt hại………………………………………………...29
3.1. Tổn thất về tài sản……………………………………………....29
3.1.1. Giá chuyển nhượng quyền sở hữu hay giá chuyển giao
quyền sử dụng quyền tác giả…………………………………….30
3.1.2. Giá trị góp vốn kinh doanh bằng quyền tác giả………………….31
3.1.3. Giá trị chuyển quyền tác giả trong tổng số tài sản
của doanh nghiệp………………………………………………...32
3.1.4. Giá trị đầu tư cho việc tạo ra và phát triển đối tượng
của quyền tác giả, bao gồm các chi phí cho việc tiếp thị,
nghiên cứu, quảng cáo, lao động, thuế, và các chi phí khác……..32
3.2. Thu nhập bị giảm sút…………………………………………......33
3.2.1. Thu nhập, lợi nhuận thu được do sử dụng, khai thác
trực tiếp quyền tác giả…………………………………………..33
3.2.2. Thu nhập, lợi nhuận thu được do chuyển giao
quyền sử dụng quyền tác giả…………………………………....33
3.3. tổn thất về cơ hội kinh doanh……………………………....33
3.4. Chi phi hạn chế, khắc phục thiệt hại……………………...34
3.5. Tổn thất tinh thần……………………………………………....34
Chương 4: Xử lý xâm phạm…………………………………….....36
4.1. Thủ tục yêu cầu…………………………………………………...36
4.1.1. thẩm quyền xử lý……………………………………………….36
4.1.2. Người có quyền khởi kiện các vụ án về xâm phạm
quyền tác giả…………………………………………………….37
4.1.3. Đơn và chứng cứ kèm theo đơn………………………………….38
4.2. Các biện pháp xử lý……………………………………………....40
4.2.1. Buộc chấm dứt hành vi xâm phạm……………………………...40
4.2.2. Buộc xin lỗi, cải chính công khai……………………………….41
4.2.3. Buộc bồi thường thường thiệt hại……………………………....42
4.2.4. Buộc hoàn trả khoản lợi trái pháp luật………………………….46
4.2.5. Buộc tiêu huỷ vật phẩm xâm phạm……………………………..46
4.2.6. Buộc thực hiện nghĩa vụ………………………………………...46
4.2.7. Phạt……………………………………………………………...46
4.3. xử lý xâm phạm tại Đại học Luật Hà Nội………………….47
4.3.1. Buộc chấm dứt hành vi xâm phạm……………………………….47
4.3.2. Buộc xin lỗi, cải chính công khai………………………………....48
4.3.3. Buộc bồi thường thường thiệt hại………………………………..48
4.3.4. Phạt……………………………………………………………....49
Chương 5: Thực tiễn áp dụng pháp luật
và kiến nghị………………………………………….............................50
5.1. Thực tiễn áp dụng pháp luật………………………………….50
5.1.1. Những mặt tích cực……………………………………………..50
5.1.2. Những mặt còn tồn tại…………………………………………..51
5.2. Kiến nghị……………………………………………………………..51
5.2.1. Kiến nghị hoàn thiện các quy định của pháp luật………………..51
5.2.2. Kiến nghị cho Thư viện Trường Đại học Luật Hà Nội…………...53
5.2.3. Kiến nghị khác…………………………………………………..54
Kết luận………………………………………………………………….55
Danh mục tài liệu tham khảo
Phụ lục


Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
A Nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba- Kiến nghị nhằm thực h Luận văn Kinh tế 0
T Nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba tại công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex Luận văn Kinh tế 2
P Nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba- Kiến nghị nhằm thực h Luận văn Kinh tế 0
P Tư tưởng Nguyễn Trãi về trách nhiệm của nhà cầm quyền đối với dân Kinh tế chính trị 2
D Ôn tập Trách nhiệm dân sự ngoài hợp đồng Luận văn Luật 0
V Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang Luận văn Luật 2
N Trách nhiệm dân sự do xâm phạm quyền tác giả theo pháp luật Việt Nam Luận văn Luật 2
B Công ước quốc tế về trách nhiệm dân sự đối với thiệt hại ô nhiễm dầu 1992 và việc tổ chức thực hiện Luận văn Luật 0
C Pháp luật Việt Nam về bảo hiểm thân tàu, bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ tàu trong lĩnh vực hàng hải Luận văn Luật 2
C Trách nhiệm dân sự do vi phạm hợp đồng thi công xây dựng công trình: Luận văn ThS. Luật: 60 38 01 03 Luận văn Luật 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top