Clark

New Member

Download miễn phí Tình hình phát triển và các phương hướng, giải pháp nhằm phát triển toàn diện ngành du lịch huyện Tịnh Biên





Lời cảm ơn

CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC

PHẦN MỞ ĐẦU.1

1. Lí do chọn đề tài.1

2. Lịch sử nghiên cứu đề tài. 2

3. Mục đích, nhiệm vụ của đề tài.2

3.1. Mục đích. 2

3.2. Nhiệm vụ. 2

4. Giới hạn của đề tài.2

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu. 3

5.1. Phương pháp luận. 3

5.2. Phương pháp nghiên cứu.4

6. Những đóng góp của đề tài. 5

7. Ý nghĩa. 5

8. Cấu trúc luận văn. 5





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


ảnh về khu du lịch núi Cấm
Hình 4.1: Lâm Viên Hình 4.2: Chùa Vạn Linh
Hình 4.3: Tổng quan Núi Cấm
Trang 17
 Khu du lịch sinh thái rừng tràm Trà Sư
Rừng tràm Trà Sư là điểm du lịch sinh thái rộng trên 845ha, nằm
giữa lòng tứ giác Long Xuyên, thuộc xã Văn Giáo - huyện Tịnh Biên.
-Các loài động - thực vật trong rừng rất phong phú được gìn giữ
tới ngày nay như: các loài trăn, rùa, rắn, heo rừng, khỉ, nhím, dơi, quạ,
- Những chiếc xuồng có thể đưa du khách đến với cảnh đẹp của
thiên nhiên, với bạt ngàn màu xanh của tràm cùng ánh nắng vàng óng ả
của bầu trời hoà quyện với tiếng chim, tiếng gió rừng xào xạc,... Chính vẻ
sống động của thiên nhiên đã làm cho tâm hồn du khách thêm thoải mái và
dễ chịu hơn cho chuyến tham quan của mình.
- Hoàng hôn buông xuống, trong rừng tràm là những ngôi nhà sàn
nho nhỏ, xinh xinh, được cột chặt vào thân cây trông giản dị mà tuyệt đẹp.
Du khách sẽ bị bất ngờ và ấn tượng trước cảnh đàn dơi quạ có đến 5.000
con đeo mình trên các ngọn tràm. Rồi từng đàn cò trắng, cò đen, sếu đầu
đỏ,... lên đến hàng vạn con chấp chới bay về tổ ấm, một không gian của sự
sum vầy, hạnh phúc đang diễn ra trước mắt bạn.
- Thiên nhiên tươi đẹp, không khí trong lành là điểm nổi bậc nhất mà
du có thể tìm thấy ở rừng tràm Trà Sư [www.angiang.gov.vn ]
Trang 18
Một số hình ảnh về khu du lịch sinh thái rừng tràm Trà Sư
Hình 4.4: Rừng tràm Trà Sư nhìn từ trên xuống
Hình 4.5, 4.6: Du khách bơi xuồng trong rừng tràm Trà Sư
Hình 4.7: Du khách tham quan rừng tràm Trà Sư
Trang 19
 Khu du lịch Núi Két
Núi Két còn gọi là Anh Vũ Sơn với nhiều phong cảnh độc đáo có
một không hai của vùng núi Thất Sơn hùng vĩ.
- Nơi có nhiều chiến tích oai hùng, có tượng đài chiến thắng ghi
nhớ trận đánh hào hùng của lực lượng cách mạng trong thời kỳ kháng
chiến chống Mỹ cứu nước,
- Các địa danh nổi tiếng thu hút khách du lịch tham quan khắp nơi
như: Sân Tiên, Giếng Tiên, Điện Ngọc Hoàng, đồi Bạch Vân, phía dưới
chân núi là cụm di tích chùa Thới Sơn, chùa Phước Điền (trại ruộng của
Phật Thầy Tây An).
Hằng năm, vào ngày 12/08 âm lịch là ngày giỗ cụ Đoàn Minh
Huyên có hàng chục ngàn khách thập phương đến dự.
 Hồ Ô Tức Xa: do ngăn suối Ô Tức Xa thuộc cụm núi Cấm - Tịnh
Biên, diện tích mặt hồ khoảng 10ha, dung tích khoảng
600.000m3, đập cao 14m, dài 198m, cung cấp nước sinh hoạt cho
15.000 dân thuộc khu vực thị trấn Chi Lăng.
Đây tuy là hồ nhân tạo nhưng hệ sinh thái bao quanh hồ cũng rất
đa dạng: những tán rừng rậm rạp, mát mẽ, không khí trong lành, nước
trong xanh,
 Hồ Cây Đuốc: nằm giữa thung lũng núi Cấm và núi Phú Cường,
được đào sâu 3,9m có dạng hình tròn với diện tích khoảng
1.300m2, hứng và ngăn giữ nước của các mạch nước ngầm. Tại
đây, quanh năm suốt tháng nước phun lên khỏi mặt đất ở độ cao
trung bình 22m, cung cấp nước ngọt cho 3.000 dân cư quanh
vùng.
Trang 20
Bản đồ 1.2: Bản đồ tự nhiên huyện Tịnh Biên
Trang 21
(Nguồn Tịnh Biên mời gọi đầu tự 2007)
1.3.2. Tài nguyên du lịch nhân văn
Tài nguyên du lịch nhân văn là tài nguyên du lịch có nguồn gốc nhân
tạo. Có nghĩa là do con người tạo ra. Đó là sản phẩm văn hóa có giá trị
phục vụ du lịch như: các di tích lịch sử văn hóa, các lễ hội, làng nghề thủ
công truyền thống, các đối tượng du lịch gắn với dân tộc học, các đối
tượng văn hóa thể thao hay những hoạt động có tính sự kiện,
Tài nguyên du lịch nhân văn có những đặt tính cơ bản sau: mang
tính phổ biến, dễ tiếp cận, truyền đạt nhận thức hơn là hưởng thụ giải trí.
Dân cư dân tộc
Tịnh Biên là một huyện có diện tích tuy nhỏ nhưng lại có nhiều
dân tộc cùng sinh sống, từ đó làm cho đặc điểm dân cư, dân tộc mang tính
đa dạng và phong phú, có nguồn gốc lâu đời sống theo quần cư, làng xóm,
phum, sóc gốc tích dòng họ.
+ Dân cư
Năm 2003, quy mô dân số trong toàn huyện là 115.901 người. Đến
năm 2006 thì tổng dân số trong toàn huyện 122.309 người. Gia tăng dân
số của huyện chủ yếu là gia tăng tự nhiên, tỷ suất gia tăng tự nhiên ở
huyện là 1.31%. Hiện nay, tỷ suất gia tăng tự nhiên có xu hướng giảm dần
qua các năm.
- Số lượng lao động
+ Số người trong độ tuổi lao động là 69.716 người (2006) chiếm
hơn 50% dân số của huyện, trong đó lao động ở thị trấn khoảng 21.535
người chiếm hơn 30% lượng lao động trong toàn huyện.
+ Số người đang làm việc 57.326 người, trong đó lao động trong
ngành dịch vụ 5.657 người.
- Chất lượng lao động
+ Nhìn chung đa số lao động trong toàn huyện nằm trong độ tuổi
trẻ có trình độ văn hóa ngày càng được nâng cao.
+ Mang bản chất của dân tộc Việt Nam nên người lao động Tịnh
Biên cần cù khéo tay, có truyền thống kinh nghiệm trong sản xuất đã được
tích lũy qua nhiều thế hệ.
Trang 22
Dân số
112,000
114,000
116,000
118,000
120,000
122,000
124,000
2003 2004 2005 2006
Dân số
Bảng 2.3. Bảng thống kê dân số huyện Tịnh Biên
Năm 2003 2004 2005 2006
Dân số
(Người)
115,901 117,776 120,850 122,309
(Nguồn niên giám thống kê huyện Tịnh Biên 2006)
Biểu đồ 3.2: Biểu đồ dân số Tịnh Biên (2003 -2006)
+ Dân tộc
Tịnh Biên là một trong những huyện miền của tỉnh An Giang nên
tập trung tương đối nhiều thành phần dân tộc. Trong đó, người Kinh
chiếm đa số với 83.794 người (năm 2006) chiếm khoảng 69,7% dân số,
khoảng 28,1% dân số là đồng bào dân tộc Kh’mer tương ứng khoảng
33.934 người, còn lại là người Hoa.
Điều đó đã tạo nên nét đặc trưng của huyện Tịnh Biên nói
riêng và của tỉnh An Giang nói chung. Đây cũng là nét nổi bật tạo điều
kiện cho huyện Tịnh Biên phát triển các loại hình dịch vụ phục vụ và
thu hút khách du lịch.
Trang 23
115,901
117,776
120,850
122,309
Năm
Trang 24
Bản đồ 1.3: Bản đồ vị trí hành chính, mật độ dân số huyện Tịnh Biên
1.3.3. Các di tích lịch sử văn hóa
 Các di tích lịch sử văn hóa
Di tích lịch sử văn hóa được hiểu là “những công trình, địa điểm,
đồ vật, tài liệu và các tác phẩm cổ cón giá trị lịch sử, khoa học, nghệ thuật
cũng như các giá trị văn hóa hay hiện vật liên quan tới hiện tượng lịch sử
trong quá trình phát triển văn hóa xã hội”.
Toàn huyện có một di tích đã được Bộ Văn hoá công nhận, phát
bằng và một cụm di tích (gồm 3 điểm) đã được Uỷ Ban Nhân Dân tỉnh
đăng ký gồm:
- Hòa Thạnh Cổ Tự: là di tích lịch sử và kiến trúc nghệ thuật ở xã
Nhơn Hưng, huyện Tịnh Biên đã được Bộ Văn hoá thông tin công nhận.
- Cụm di tích Thới Sơn: là di tích lịch sử (gồm: chùa Phước Điền,
Chùa Thới Sơn và Đình Thới Sơn) đã được Uỷ Ban Nhân Dân tỉnh quyết
định đăng ký.
Mặt khác, miễu Bà chúa xứ Bào Mướp là nơi thờ tự thu hút đông
đảo khách hành hương và Cửu trùng đài cũng là một công trình kiến trúc
độc đáo thu hút nhiều khách tham quan du lịch đã được huyện đầu tư cải
tạo năng cấp phục vụ nhu
 Các lễ hội truyền thống
Lễ hội là một trong những tài nguyên nhân văn có giá trị đối với
hoạt động du lịch. Hiện nay, lễ hội truyền thống đang có xu hướng phục hồi
trở lại. Hầu hết các địa phương trong cả nước đều tổ chức lễ hội của làng
mình. Lễ hội là một bảo tàng sống về mặt văn hoá tinh thần của dân tộc.
Lễ hội là một hiện tượng xã hội - lịch sử thuộc hình thái ý thức xã
hội. Nó là sản phẩm của một cơ sở kinh tế - xã hội nhất định và chịu sự
chi phối của quy luật kinh tế - xã hội nhất định. Lễ hội là một sinh hoạt
văn hoá có từ lâu đời.
Hằng năm ở huyện Tịnh Biên thường diễn ra các lễ hội như:
• Tết Chol Chnam Thmay của đồng bào dân tộc Kh’mer vào các
ngày 13, 14, 15 tháng 4 dương lịch.
• Lễ 12/8 âm lịch ngày giỗ cụ Đoàn Minh Huyên (phật thầy Tây An).
• Lễ hội vía bà ở Miễu Bào Mướp.
• Lễ hội truyền thống văn hoá vào ngày 29/11 âm lịch, ngày hội
đua xuồng mùa nước nổi vào tháng 11 dương lịch.
• Lễ hội Dolta của đồng bào dân tộc Kh’mer ngày 09 tháng 10 âm
lịch kết hợp lễ hội Đua Bò Bảy Núi.
Trang 25
Hình 4.8: Hình ảnh về hội đua thuyền
Hình 4.9: Hình ảnh về đua Bò
Trang 26
1.3.4. Các tài nguyên du lịch nhân văn khác
Các sản phẩm đặc sản: Lúa thơm Nàng Nhen, sản phẩm dệt của đồng
bào dân tộc Kh’mer, đường thốt nốt. Ngoài ra, còn có các loại trái cây ở
vùng núi Cấm như: sầu riêng, tiêu, mãng cầu và nhiều loại nông sản khác.
Các món ăn nam bộ như: Bò xào lá vang, bánh xèo núi Cấm, bánh
Canh Vĩnh Trung.
 Các loại tài nguyên nay phục vụ rất tốt cho việc phát triển các sản
phẩm phục vụ du lịch.
1.3.3. Đánh giá chung về tài nguyên du lịch
i) Những thuận lợi
Tài nguyên du lịch tương đối phong phú và đa dạng, là địa bàn có
nhiều đồi núi nhiều thắng cảnh nổi tiếng, cảnh quan thiên nhiên tươi đẹp, hùng
vĩ có một không hai của vùng đồng bằng sông Cửu Long, các di tích văn hoá -
lịch sử, lễ hội, sản phẩm hấp dẫn du khách, đây là một lợi thế quan trọng tạo
tiền đề phát triển du lịch của huyện với nhịp độ nhanh trong thời gian tới.
Tịnh Biên có vị trí tương đối thuận lợi (vị trí nằm gần khu du lịch
núi Sam), hằng năm có khoảng 3 triệu khách tham quan và 2/3 đi đến Tịnh
Biên. Đây là tuyến du lịch quan trọng của tỉnh An Giang nối liền từ chùa
Bà Chúa Xứ núi Sam - Châu...

 
Các chủ đề có liên quan khác

Các chủ đề có liên quan khác

Top