Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối

LỜI NÓI ĐẦU

Ít có thiết chế nào tác động đến đời sống của con người và xã hội mạnh mẽ bằng ngân hàng và hoạt động của nó. Ra đời từ rất sớm và không ngừng phát triển cả về qui mô, số lượng, chất lượng các dịch vụ, cho đến nay hệ thống ngân hàng với hàng ngàn chi nhánh hoạt động trên toàn thế giới đóng một vai trò hết sức quan trọng. Tại Việt Nam, trong quá trình đổi mới và phát triển, hoạt động của ngành ngân hàng còng đang được hoàn thiện các ngân hàng thương mại đã xác lập được vị trí vững chắc trong nền kinh tế quốc dan, đóng vai trò lớn trong sự nghiệp Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa đất nước, đưa nước ta tiến nhanh theo kịp các nước tiên tiến trong khu vực và trên thế giới.
Lµ sinh viªn khoa ®Çu t trêng §¹i häc Kinh TÕ Quèc D©n, em muèn giíi thiÖu vÒ qu¸ tr×nh h×nh thµnh vµ ph¸t triÓn, ho¹t ®éng cña Ng©n hµng Agribank trong bµi viÕt nµy. §©y lµ nh÷ng kiÕn thøc em ®• t×m hiÓu ®îc trong qu¸ tr×nh thùc tËp.
Em xin chân thành Thank TS. Đinh §ào Ánh Thuỷ và các cán bộ Phßng giao Dich Hai Bµ Trng - Ngân Hàng Agribank Hà Nội đã giúp em hoàn thành bµi viÕt này.








Ch¬ng I : Kh¸I qu¸t vÒ ng©n hµng Agribank
I/- Qu¸ tr×nh h×nh thµnh vµ ph¸t triÓn.
1/- Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân Hàng Agribank Việt Nam
Năm 1988: Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam được thành lập theo Nghị định số 53/HĐBT ngày 26/3/1988 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về việc thành lập các ngân hàng chuyên doanh, trong đó có Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp hình thành trên cơ sở tiếp nhận từ Ngân hàng Nhà nước: tất cả các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước huyện, Phòng Tín dụng Nông nghiệp, quỹ tiết kiệm tại các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố. Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp TW được hình thành trên cơ sở tiếp nhận Vụ Tín dụng Nông nghiệp Ngân hàng Nhà nước và một số cán bộ của Vụ Tín dụng Thương nghiệp, Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng, Vụ Kế toán và một số đơn vị.
Ngày 14/11/1990, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) ký Quyết định số 400/CT thành lập Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam thay thế Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam. Ngân hàng Nông nghiệp là Ngân hàng thương mại đa năng, hoạt động chủ yếu trên lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, là một pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về hoạt động của mình trước pháp luật.
Trên cơ sở những kết quả tốt đẹp của Quỹ cho vay ưu đãi hộ nghèo, Ngân hàng Nông nghiệp tiếp tục đề xuất kiến nghị lập Ngân hàng phục vụ người nghèo, được Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước ủng hộ, dư luận rất hoan nghênh. Ngày 31/08/1995, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 525/TTg thành lập Ngân hàng phục vụ người nghèo.
Ngân hàng phục vụ người cùng kiệt là một tổ chức tín dụng của Nhà nước hoạt động trong phạm vi cả nước, có tư cách pháp nhân, có vốn điều lệ, có tài sản, bảng cân đối, có con dấu, trụ sở chính đặt tại Thành phố Hà Nội. Vốn hoạt động ban đầu là 400 tỷ đồng do Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam góp 200 tỷ đồng, Ngân hàng Ngoại thương 100 tỷ đồng và Ngân hàng Nhà nước 100 tỷ đồng. Hoạt động của Ngân hàng Phục vụ người cùng kiệt vì mục tiêu xóa đói giảm nghèo, không vì mục đích lợi nhuận, thực hiện bảo toàn vốn ban đầu, phát triển vốn, bù đắp chi phí. Ngân hàng Phục vụ Người cùng kiệt - thực chất là bộ phận tác nghiệp của Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam tồn tại và phát triển mạnh. Tới tháng 09/2002, dư nợ đã lên tới 6.694 tỷ, có uy tín cả trong và ngoài nước, được các Tổ chức quốc tế đánh giá cao và đặc biệt được mọi tầng lớn nhân dân ửng hộ, quý trọng. Chính vì những kết quả như vậy, ngày 04/10/2002, Thủ tướng chính phủ đã ban hành Quyết định số 131/2002/QĐ-TTg thành lập Ngân hàng Chính sách xã hội trên cơ sở Ngân hàng Phục vụ Người cùng kiệt - Từ 01/01/2003 Ngân hàng Phục vụ Người cùng kiệt đã chuyển thành NH Chính sách xã hội. Ngân hàng Nông nghiệp chính là người đề xuất thành lập, thực hiện và bảo trợ Ngân hàng phục vụ người cùng kiệt tiền thân của Ngân hàng chính sách xã hội - Đây là một niềm tự hào to lớn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam trong sự nghiệp phát triển kinh tế, xoá đói giảm nghèo.
Ngày 15/11/1996, được Thủ tướng Chính phủ ủy quyền, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ký Quyết định số 280/QĐ-NHNN đổi tên Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam thành Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn hoạt động theo mô hình Tổng công ty 90, là doanh nghiệp Nhà nước hạng đặc biệt, hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng và chịu sự quản lý trực tiếp của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Với tên gọi mới, ngoài chức năng của một ngân hàng thương mại, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn được xác định thêm nhiệm vụ đầu tư phát triển đối với khu vực nông thôn thông qua việc mở rộng đầu tư vốn trung, dài hạn để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy hải sản góp phần thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn.
Trong năm 1998, NHNo đã tập trung nâng cao chất lượng tín dụng, xử lý nợ tồn đọng cũ và quản lý chặt chẽ hơn công tác thẩm định, xét duyệt các khoản cho vay mới, tiến hành các biện pháp phù hợp để giảm nợ thấp quá hạn.
Tháng 2 năm 1999 Chủ tích Quản trị ban hành Quyết định số 234/HĐQT-08 về quy định quản lý điều hành hoạt động kinh doanh ngoại hối trong hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam. Tập trung thanh toán quốc tế về Sở Giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt nam ( Sở giao dịch được thành lập thay thế Sở giao dịch kinh doanh hối đoái, Sở giao dịch là đấu mối vốn cả nội và ngoại tệ của toàn hệ thống) Sở Giao dịch II không làm đầu mối thanh toán quốc tế. Tài khoản NOSTRO tập trung về Sở giao dịch. Tất cả các chi nhánh đều nối mạng SWIFT trực tiếp với Sở giao dịch. Các chi nhánh tỉnh thành phố đều được thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh đối ngoại.Năm 2000 cùng với việc mở rộng kinh doanh trên thị trường trong nước, NHNo tích cực mở rộng quan hệ quốc tế và kinh doanh đối ngoại, nhân được sự tài trợ của các tố chức tài chính tín dụng quốc tế như WB, ADB, IFAD, ngân hàng tái thiết Đức… đổi mới công nghệ, đào tạo nhân viên., Tiếp nhân và triển khai có hiêu quả có hiệu quả 50 Dự án nước ngoài với tổng số vốn trên 1300 triệu USD chủ yếu đầu tưu vào khu vực kinh tế nông nghiệp, nông thôn. Ngoài hệ thống thanh toán quốc tế qua mang SWIFT, NHNo đã thiết lập được hệ thống thanh toán chuyển tiền điện tử, máy rút tiền tự động ATM trong toàn hệ thống.
Tiến hành đổi mới toàn diện mô hình tổ chức, màng lưới kinh doanh theo hương tinh giảm trung gian, tăng năng lực cho các đơn vị trực tiếp kinh doanh., Đổi mới công tác quản trị điều hành, quy trình nghiệp vụ theo hướng đơn giản hoá các thủ tục tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng., Tập trung mọi nguồn lực đào tạo cán bộ nhân viên theo hướng chuyên m«n hoá., tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật, hiện đại hoá công nghệ.
Năm 2001 là năm đầu tiên NHNo triển khai thực hiện đề án tái cơ cấu với các nội dung chính sách là cơ cấu lại nợ, lành mạnh hoá tài chính, nâng cao chất lượng tài sản có, chuyển đổi hệ thống kế toán hiện hành theo chuẩn mực quốc tế đôi mới sắp xếp lại bộ máy tổ chức theo mô hình NHTM hiện đại tăng cường đào tạo và đào tạo lại cán bộ tập trung đổi mới công nghệ ngân hàng, xây dựng hệ thống thông tin quản lý hiện đại.
Bên cạnh mở rộng kinh doanh trên thị trường trong nước, năm 2002, NHNo tiếp tục tăng cường quan hệ hợp tác quốc tế. Đến cuối năm 2002 NHNo là thành viên của APRACA, CICA và ABA, trong đó Tổng Giám đốc NHNo là thành viên chính thức Ban điều hành của APRACA và CICA
Năm 2003 NHNo và PTNTVN đã đẩy nhanh tiến độ thực hiện Đề án Tái cơ cấu nhằm đưa hoạt động của NHNo&PTNT VN phát triển với quy mô lớn chất lượng hiệu quả cao Với những thành tích đặc biệt xuất sắc trong thời kỳ đổi mới, đóng góp tích cực và rất có hiệu quả vào sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của đất nước, sự nghiệp Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp - nông thôn, Chủ tịch nước CHXHCNVN đã ký quyết định số 226/2003/QD/CTN ngày 07/05/2003 phong tặng danh hiệu Anh hùng Lao động thời kỳ đổi mới cho Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
Tính đến năm 2004, sau 4 năm triển khai thực hiện Đề án tái cơ câu giai đoạn 2001-2010, Ngân hàng Nông nghiệp đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Tình hình tài chính đã được lành mạnh hơn qua việc cơ cấu lại nợ và tăng vốn điều lệ, xử lý trên 90% nợ tồn động. Mô hình tổ chức từng bước được hoàn thiện nhằm tăng cường năng lực quản trị điều hành. Bộ máy lãnh đạo từ trung ương đến chi nhánh được củng cố, hoàn thiện, quyền tự chủ trong kinh doanh được mở rộng hơn.
II/- Giải pháp, kiến nghị
- Kiểm soát quy mô tăng trưởng tín dụng, đảm bảo việc tăng trưởng phải thống nhất với đảm bảo chất lượng dịch vụ của Phòng giao dịch, cơ cấu tín dụng hợp lý. Cần phát huy thành quả hoạt động của hệ thống hiện tại: quy mô không lớn nhưng hoạt động thực sự hiệu quả.
- Có chính sách phù hợp để thu hút đối tượng khách hàng chiến lược của mình là cá nhân và hộ gia đình. Các sản phẩm dành cho đối tượng này cần có sự đổi mới kịp thời, có sức hấp dẫn và mang lại lợi ích thiết thực cho khách hàng. Với doanh nghiệp là đối tượng khách hàng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ, đóng góp nguồn thu lớn cho ngân hàng, vì vậy cho vay đối với đối tượng này cần được chú trọng. Việc cho vay theo dự án, thẩm định dự án đầu tư cần tiến hành nghiêm túc. Đây là cơ sở cho việc quản lý các khoản cho vay, đảm bảo cho việc thu hồi nợ và mang lại nguồn thu cho Phòng giao dịch.
- Công tác đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực cần phát huy các thành quả đã đạt được. Đội ngũ cán bộ trẻ nên có cơ hội học hỏi và thể hiện năng lực cảu mình. Do đó, bên cạnh việc cử đội ngũ cán bộ đi trước trực tiếp kèm cặp hướng dẫn thì tạo cơ hội học hỏi, bố trí công việc phù hợp cho từng cán bộ nhân viên trẻ là điều cần làm thường xuyên đối với Phòng giao dịch.
- Tăng cường hơn nữa hoạt động hợp tác quốc tế đối với các ngân hàng và các tổ chức tài chính. Điều này sẽ giúp Phòng giao dịch nâng cao năng lực của mình để cạnh tranh và phát triển của mình.
- Trong giai đoạn 2009 – 2015, tiếp tục chú trọng công tác đổi mới trang thiết bị và hệ thống thông tin. Công tác quản trị ngân hàng theo hướng hiện đại cũng như nhu cầu tiện ích ngày càng cao của khách hàng đòi hỏi Phòng giao dịch luôn phải tim tòi và áp dụng các công nghệ mới. Nếu không theo sát tốc độ đổi mới của công nghệ thì các dịch vụ của ngân hàng sẽ dần kém đi sức hấp dẫn đối với khách hàng. Đối tượng khách hàng mà Phòng giao dịch muốn nhắm tới là cá nhân tiêu dùng, những người thực sự nhanh nhạy và luôn sẵn sàng đón nhận những tiện ích mới. Đó vừa là thách thức, vừa là cơ hội cho Phòng giao dịch.
Với những định hướng và giải pháp như vậy, tin chắc rằng Phòng giao dịch sẽ vững bước trên con đường phát triển của mình.

MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
Chương I : KháI quát về ngân hàng Agribank

I/- Quá trình hình thành và phát triển.
1/- Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân Hàng Agribank Việt Nam.
2/- Ngân Hàng Agribank Hà Nội.
a. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân Hàng Agribank Hà Nội.
b. Phương Hướng phát triển
II/- Quá trình hình thành và cơ cấu, chức năng, nhiệm vụ của phòng giao dịch NHNo&PTNT Hai Bà trưng.
1. L ịch Sử hình thành.
2. Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh
2.1 Tổ chức cán bộ
2.2 Cơ cấu tổ chức
2.3 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng
2.3.1 Phòng tín dụng và thanh toán quốc tế
2.3.2 Phòng kế toán – hành chính – ngân quỹ
2.3.3 Phòng giao dịch
Chương II: tình hình hoạt động kinh doanh của phòng giao dịch Nhno&ptnt hai bà trưng.
1. Hoạt động huy động vốn
2. Hoạt động sử dụng vốn
3. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ
4. Hoạt động kế toán - Ngân quỹ:

Chương III: định hướng phát triển phòng giao dịch Nhno&ptnt hai bà trưng trong giai đoạn 2009 - 2015
I/- Định hướng phát triển của Phòng giao dịch.
1. Mục tiêu chiến lược trong giai đoạn 2009 – 2015
2. Khó khăn và thuận lợi:
a. Khó khăn
b. Thuận lợi
II/- Giải pháp, kiến nghị
KẾT LUẬN

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:

Các chủ đề có liên quan khác

Top