Ripley

New Member

Download miễn phí Tìm hiểu tầm quan trọng của thuế tiêu thụ đặc biệt





Lời mở đầu : 1

I. KHÁI NIỆM - TẦM QUAN TRỌNG CỦA THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT 2

1. Khái niệm. 2

2. Tầm quan trọng của thuế tiêu thụ đặc biệt: 2

II. CĂN CỨ VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ 3

1. Căn cứ tính thuế: 3

2. Phương pháp tính thuế: 5

III. CHẾ ÐỘ MIỄN, GIẢM THUẾ 5

V. QUYẾT TOÁN THUẾ, HOÀN THUẾ 5

1. Quyết toán thuế: 5

2. Hoàn thuế: 6

MẪU SỐ: 01/TTĐB 7

MẪU SỐ: 02/TTĐB 8

MẪU SỐ: 03A/TTĐB 9

MẪU SỐ: 03B/TTĐB 10

MẪU SỐ: 05/TTĐB 11

MẪU SỐ: 04/TTĐB 12

MẪU SỐ: 06/TTĐB 13

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


Lời mở đầu :
Như chúng ta đã biết, thuế có vai trò hết sức quan trọng. Nó không chỉ chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng thu của Ngân sách Nhà nước mà còn là một công cụ điều tiết vĩ mô đảm bảo cho sự phát triển của nền kinh tế quốc dân, ổn định đời sống xã hội. Để phát huy tốt tác dụng đó , các nội dung của chính sách thuế đã thường xuyên được thay đổi cho phù hợp với diễn biến của đời sống kinh tế xã hội và phù hợp với yêu cầu quản lý tài chính. Hiện nay nước ta đang áp dụng một số sắc thuế như: thuế VAT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế thu nhập doanh nghiệp…Sau một thời gian thu thập và tìm hiểu, trong buổi thảo luận ngày hôm nay, chúng tui xin đi sâu vào nghiên cứu, phân tích , làm rõ một số vấn đề về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.
Do thời gian h ạn h ẹp nên chúng tui xin được trình bày những đặc điểm cơ bản và quan trọng nhất của sắc thuế này.Rất mong được sự đóng góp ý kiến của cô giáo và các bạn để bài thảo luận trở nên hoàn chỉnh hơn !
I.   KHÁI NIỆM - TẦM QUAN TRỌNG CỦA THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT 
1. Khái niệm.
Thuế tiêu thụ đặc biệt là một loại thuế gián thu, đánh vào một số hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế theo qui định của luật thuế tiêu thụ đặc biệt. Thuế được cấu thành trong giá cả hàng hóa, dịch vụ và do người tiêu dùng chịu khi mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ.
Thuế tiêu thụ đặc biệt được áp dụng phổ biến ở các nước trên thế giới với những tên gọi khác nhau: ở Pháp gọi là thuế tiêu dùng đặc biệt,ở Thụy Ðiển gọi là thuế đặc biệt; ở nước ta, tiền thân của thuế tiêu thụ đặc biệt hiện hành là thuế hàng hóa được ban hành năm 1951. Ðến năm 1990 Bộ tài chính soạn thảo dự án luật thuế mới, đổi thuật ngữ thuế hàng hóa thành thuế tiêu thụ đặc biệt và được Quốc hội thông qua ngày 30-  6- 1990. Sau đó được sửa đổi bổ sung tại kỳ họp thứ 3 Quốc hội khóa 9 và thông qua ngày 5- 7 -1993. Ðến tháng 10- 1995 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt lại được sửa đổi, bổ sung lần nữa. Ðể phát huy vai trò của luật thuế tiêu thụ đặc biệt trong điều tiết sản xuất, tiêu dùng xã hội, điều tiết thu nhập của người tiêu dùng cho ngân sách nhà nước một cách hợp lý, tăng cường quản lý sản xuất kinh doanh đối với một số hàng hóa, dịch vụ; ngày 20- 5- 1998 Quốc hội đã thông qua Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1- 1- 1999 thay thế Luật thuế tiêu thụ đặc biệt năm 1990 và hai đạo luật sửa đổi, bổ sung ban hành năm 1993 và năm 1995. Gần đây nhất là ngày 29/11/2005, Luật đã được sửa đổi bổ sung và bắt đầu có hiệu lực từ ngày 1/1/2006.
2. Tầm quan trọng của thuế tiêu thụ đặc biệt:
   Thuế tiêu thụ đặc biệt có tầm quan trọng như sau:
- Thông qua chế độ thu thuế tiêu thụ đặc biệt, nhà nước động viên một phần thu nhập đáng kể của người tiêu dùng vào ngân sách nhà nước.
- Thuế tiêu thụ đặc biệt là công cụ rất quan trọng để nhà nước thực hiện chức năng hướng dẩn sản xuất và điều tiết tiêu dùng xã hội.
 - Thuế tiêu thụ đặc biệt cũng là công cụ để nhà nước điều tiết thu nhập của người tiêu dùng vào ngân sách nhà nước một cách công bằng hợp lý: ai tiêu dùng nhiều các hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thì nộp thuế nhiều hơn người tiêu dùng ít hay không phải nộp thuế nếu không tiêu dùng các hàng hóa, dịch vụ đó.
 - Việc ban hành Luật thuế tiêu thụ đặc biệt để điều chỉnh việc sản xuất, kinh doanh,lưu thông và tiêu dùng một số hàng hóa, dịch vụ mang tính chất xa xỉ, chưa thật cần thiết cho nhu cầu xã hội thể hiện sự tăng cường quản lý, kiểm soát của nhà nước một cách tập trung, chặt chẽ đối với các loại hàng hóa, dịch vụ này.
 II.    CĂN CỨ VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ
1. Căn cứ tính thuế:
Căn cứ tính thuế đối với hàng hóa thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là: số lượng hàng hóạ chịu thuế, giá tính thuế và thuế suất.
1.1 Số lượng hàng hóa:
 - Ðối với hàng hóa sản xuất trong nước: số lượng hàng hoá chiụ thuế là số lượng, trọng lượng hàng hóa xuất ra để bán, trao đổi, biếu tặng hay tiêu dùng nội bộ của cơ sở.
 - Ðối với hàng nhập khẩu: số lượng hàng hoá chiụ thuế là số lượng, trọng lượng ghi trên tờ khai hàng hóa nhập khẩu của các tổ chức, cá nhân có hàng nhập khẩu.
1. 2 Giá tính thuế:
 -  Ðối với hàng hóa sản xuất trong nước :giá tính thuế là giá do cơ sở sản xuất   bán ra tại nơi sản xuất chưa tính thuế tiêu thụ đặc biệt.
 Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt được xác định theo công thức:    
       Giá tính thuế = Giá bán hàng : ( 1 + Thuế suất )
Ví dụ: Giá bán thực tế tại nơi sản xuất của 1 lít bia hơi là 3000 đồng; thuế suất của mặt hàng bia hơi là 50%.
 Ta tính được giá tính thuế của một lít bia hơi là:
   3000 :(1+50%) = 2000 đồng
- Ðối với hàng gia công, hàng đem biếu tặng, hàng tiêu dùng nội bộ: giá tính thuế là giá tính thuế của mặt hàng cùng loại hay của mặt hàng tương đương tại cùng thời điểm giao hàng hay phát sinh các hoạt động này.
- Ðối với cơ sở sản xuất nộp thuế trên cơ sở khóan số lượng hàng hóa sản xuất, tiêu thụ thì cơ quan thuế cấp tỉnh, thành phố căn cứ vào giá cả thị trường để xác định giá bán và giá tính thuế.
- Ðối với hàng nhập khẩu: giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá tính thuế nhập khẩu + thuế nhập khẩu. Ðối với các trường hợp hàng nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với các mặt hàng này vẫn gồm có cả thuế nhập khẩu.
 - Ðối với dịch vụ, giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá cung ứng dịch vụ chưa có thuế tiêu thụ đặc biệt.
 - Ðối với rượu sản xuất trong nước, kinh doanh ca-si-nô, trò chơi bằng máy giắc-pót, kinh doanh golf, giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt do chính phủ quy định.
 Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hoá, dịch vụ theo quy định cuả pháp luật còn bao gồm cả khoản thu thêm mà cơ sở được hưởng .
 - Trường hợp cơ sở sản xuất, kinh doanh có mua ,bán hàng hoá, dịch vụ bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá do Ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh số để xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt.
1.3 Thuế suất:
 Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt áp dụng có tính chất phân biệt giữa các nhóm hàng hoá,dịch vụ và giữa các hàng hoá, dịch vụ trong cùng một nhóm nhằm thực hiện chính sách điều tiết sản sản xuất và hướng dẫn tiêu dùng xã hội cuả nhà nước và được quy định  cụ thể tại biểu thuế tiêu thụ đặc biệt như sau:
BIỂU THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT
STT
Hàng hoá, dịch vụ
Thuế suất (%)
I -
Hàng hoá
1.
Thuốc lá điếu, xì gà
a) Xì gà
65
b) Thuốc lá điếu
- Năm 2006-2007
55
- Từ năm 2008
65
2.
Rượu
a) Rượu từ 40 độ trở lên
65
b) Rượu từ 20 độ đến dưới 40 độ
30
c) Rượu dưới 20 độ, rượu hoa quả, rượu thuốc
20
3.
Bia
a) Bia chai, bia hép
75
b) Bia hơi, bia tươi
- Năm 2006-2007
30
- Từ năm 2008
40
4.
Ô tô
a) Ô tô từ 5 chỗ ngồi trở xuống
50
b) Ô tô từ 6 đến 15 chỗ ngồi
30
c) Ô tô từ 16 đến dưới ...

 

Các chủ đề có liên quan khác

Top