daigai

Well-Known Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... I
LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................... II
MỤC LỤC...............................................................................................................III
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT...................................................................................V
DANH MỤC BẢNG BIỂU .................................................................................... VI
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN.............................................................VII
PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..............................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu...................................................................................2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu..............................................................4
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu...............................................................5
5. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................5
6. Cấu trúc luận văn.........................................................................................6
CHƢƠNG I:...............................................................................................................7
TỔNG QUAN VỀ GIAO KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG MUA BÁN
HÀNG HÓA QUỐC TẾ ...........................................................................................7
1.1. KHÁI QUÁT VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA QUỐC TẾ ....7
1.1.1. Khái niệm về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế .......................................7
1.1.2. Các đặc điểm của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế..............................10
1.2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ GIAO KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG
MUA BÁN HÀNG HÓA QUỐC TẾ .....................................................................14
1.2.1. Giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế .............................................14
1.2.2. Vấn đề thực hiện hợp đồng............................................................................19
CHƢƠNG 2: ............................................................................................................29
THỰC TRẠNG GIAO KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG TẠI CÁC
DOANH NGHIỆP VIỆT NAM..............................................................................29iv
2.1. THỰC TRẠNG VỀ GIAO KẾT HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA
QUỐC TẾ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM.......................................29
2.1.1. Khảo sát về vấn đề giao kết hợp đồng tại một số doanh nghiệp Việt Nam ........30
2.1.2. Những vướng mắc về giao kết hợp đồng.......................................................35
2.2. THỰC TRẠNG VỀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG
HÓA QUỐC TẾ ......................................................................................................45
2.2.1. Thực trạng chung tại doanh nghiệp Việt Nam .............................................46
2.2.2. Một số tranh chấp phổ biến ...........................................................................48
2.3. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ GIAO KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG
MUA BÁN HÀNG HÓA QUỐC TẾ CỦA DOANH NGHIỆP VIỆT NAM .....60
2.3.1. Kết quả đạt được.............................................................................................60
2.3.2. Hạn chế trong việc giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa quốc
tế 62
CHƢƠNG 3:KIẾN NGHỊ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
GIAO KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA QUỐC
TẾ..............................................................................................................................66
3.1. BỐI CẢNH TRONG NƢỚC VÀ TÌNH HÌNH QUỐC TẾ....................66
3.2. KIẾN NGHỊ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
GIAO KẾT VÀ THỰC HIỆN MUA BÁN HÀNG HÓA QUỐC TẾ .................68
3.2.1. Các giải pháp đối với Nhà nước ....................................................................68
3.2.2. Các giải pháp đối với doanh nghiệp ..............................................................78
3.2.3. Những lưu ý của doanh nghiệp Việt Nam về áp dụng điều khoản Công ước
Viên 82
KẾT LUẬN ..............................................................................................................86
PHỤ LỤC 1................................................................................................................1
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................1
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phiv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Tên viết tắt Tên tiếng Anh Tên tiếng Việt
BLDS Bộ luật Dân sự
CISG
United Nations Convention on
Contracts for the International
Sale of Goods
Công ước của Liên Hợp Quốc
về hợp đồng mua bán hàng hóa
quốc tế
DN Doanh nghiệp
HĐMBHH Hợp đồng mua bán hàng hóa
ICC
International Chamber of
Commerce
Phòng Thương mại Quốc tế
INCOTERMS International Commercial Terms
Các điều khoản thương mại
quốc tế
ITC International Trade Commission Ủy ban Thương mại Quốc tế
LTM Luật Thương mại
MBHHQT Mua bán hàng hóa quốc tế
UNCITRAL
United Nations Commission on
International Trade Law
Ủy ban về Luật thương mại
quốc tế của Liên Hợp Quốc
UNIDROIT
Iinternational Institute for the
Unification of Private Law
Viện Quốc tế về Thống nhất
Luật tư
USD United States dollar Đô la Mỹ
VIAC
Vietnam International
Arbitration Centre at the
Vietnam Chamber of Commerce
and Industry
Trung tâm Trọng tài Quốc tế
Việt Nam bên cạnh Phòng
Thương mại và Công nghiệp
Việt Nam
VN Việt Nam
WTO World Trade Organization Tổ chức Thương mại Thế giớivi
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng Tên bảng Trang
Bảng 1 Danh sách các đối tác của doanh nghiệp Việt Nam 30
Bảng 2
Danh sách các cơ quan giải quyết tranh chấp được lựa chọn
trong hợp đồng 31
Bảng 3 Thống kê về lựa chọn luật áp dụng trong hợp đồng 33
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phivii
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
1. Các thông tin chung
1.1. Tên luận văn: Thực trạng giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa
quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam.
1.2. Tác giả: Phạm Trung Đức
1.3. Chuyên ngành: Luật kinh tế
1.4. Bảo vệ năm: 2019
1.5. Giáo viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Ngọc Hà
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Luận văn đưa ra các khuyến nghị nhằm nâng cao tính hiệu quả trong vấn đề
soạn thảo các hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế và thực hiện hợp đồng .
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận cơ bản về soạn thảo hợp đồng thương mại, các
nguồn luật áp dụng và giải quyết tranh chấp phát sinh.
- Phân tích, đánh giá thực trạng về vấn đề soạn thảo hợp đồng mua bán hàng
hóa quốc tế tại Việt Nam, và thực tiễn thực hiện hợp đồng.
- Đề xuất giải pháp tăng cường hiệu quả hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế,
soạn thảo hợp đồng, nhằm giảm thiểu rủi ro cho các doanh nghiệp tại Việt Nam.
3. Những đóng góp của luận văn
- Thứ nhất, luận văn hệ thống hóa và làm sáng tỏ những cơ sở lý luận cơ bản về
hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, về đặc tính, lưu ý khi tham gia ký kết và thực
hiện hợp đồng.
- Thứ hai, luận văn phân tích tình hình giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán
hàng hóa quốc tế, những vấn đề vướng mắc, và phân tích những tranh chấp điển
hình.
- Thứ ba, luận văn đề xuất các giải pháp và kiến nghị đối với nhà nước và doanh
nghiệp Việt Nam nhằm nâng cao hiệu quả giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán
hàng hóa quốc tế.1
PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh phát triển của nền thương mại và toàn cầu hóa, sự giao lưu
kinh tế giữa các quốc gia trên thế giới tạo nên bước tiến quan trọng trong lịch sử
phát triển của nền kinh tế thế giới. Các quốc gia không chỉ đơn thuần hoạt động
mua bán hàng hóa trong phạm vi quốc gia mà còn mở rộng tham gia vào hoạt động
mua bán hàng hóa vượt qua khỏi biên giới quốc gia với các nước. Để tạo khuôn khổ
pháp lý cho hoạt động mua bán hàng hóa nói chung và việc giao kết hợp đồng mua
bán hàng hóa quốc tế nói riêng, Việt Nam đã ban hành các văn bản quy phạm pháp
luật điều chỉnh có liên quan. Đó là Bộ luật Dân sự (BLDS) năm 1995, BLDS năm
2005, BLDS năm 2015, Luật Thương mại năm 1997, Luật Thương mại năm 2005.
Bên cạnh đó, Việt Nam còn tham gia Công ước Viên 1980 về hợp đồng mua bán
hàng hóa quốc tế1 để các thương nhân trong và ngoài nước lựa chọn và áp dụng khi
tiến hành giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa với nhau.
Có thể thấy, trải qua nhiều thế kỷ, trao đổi hàng hóa là hoạt động chính trong
hoạt động thương mại, là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng, không chỉ giới hạn ở
phạm vi mỗi quốc gia mà còn mở rộng ra các quốc gia khác nhau trên toàn thế giới.
Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế là một loại hợp đồng phức tạp với nhiều yếu
tố, yêu cầu liên quan do các chủ thể tham gia thường không cùng quốc tịch, sự xa
cách về địa lý, khác biệt về hệ thống pháp luật giữa các bên… dẫn tới hợp đồng
mua bán hàng hóa quốc tế thường tiềm ẩn nhiều rủi ro pháp lý cho các bên tham gia
giao kết hợp đồng. Đây cũng chính là một trong những nguyên nhân chủ yếu dẫn tới
tranh chấp giữa các bên trong quá trình giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán
hàng hóa quốc tế. Do vậy, để hạn chế những rủi ro và tranh chấp phát sinh trong
quá trình giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế thì các bên cần
phải hiểu rõ các quy định của hệ thống pháp luật có liên quan điều chỉnh hợp đồng
mà mình lựa chọn, cùng với đó là việc phải quy định cụ thể, chi tiết và nắm rõ
quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, nhất là
1 Công ước Viên năm 1980 đã chính thức có hiệu lực đối với Việt Nam từ ngày 01/01/2017.
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi2
quy định nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng để hạn chế những tranh chấp xảy ra
và các hành vi vi phạm của các bên. Đồng thời việc nắm vững, hiểu rõ các quy định
của pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa sẽ giúp các chủ thể kinh doanh ký kết
và thực hiện hợp đồng được thuận lợi và hiệu quả.
Tuy nhiên, thực tế cho thấy còn khá nhiều thương nhân trong nước tỏ ra lúng
túng khi thực hiện các hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế, từ đó dẫn đến những
tranh chấp xảy ra giữa họ với các đối tác nước ngoài. Nguyên nhân này một phần do
lỗi chủ quan của các bên khi giao kết và thực hiện hợp đồng, bên cạnh đó có nguyên
nhân khách quan đó là các quy định của Việt Nam hiện nay về quyền nghĩa vụ của
các bên trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế còn rất chung chung, thiếu sự rõ
ràng và chưa đảm bảo thực thi trên thực tế, từ đó chưa thực sự bảo vệ được quyền
lợi các bên khi tham gia giao kết hợp đồng.
Vậy hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế là gì? Khi giao kết và thực hiện hợp
đồng mua bán hàng hóa quốc tế, những vấn đề pháp lý nào mà thương nhân cần lưu
ý? Thực tiễn giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế hiện này của
thương nhân ở Việt Nam như thế nào? Giải pháp nào để giúp họ hoàn thiện công tác
giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế? Để trả lời cho các câu
hỏi này, người viết đã chọn đề tài “Thực trạng giao kết và thực hiện hợp đồng
mua bán hàng hóa quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam” làm đề tài luận văn
tốt nghiệp của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Trên thế giới và ở Việt Nam, đã có một số công trình nghiên cứu về hợp đồng
mua bán hàng hóa quốc tế và về các vấn đề pháp lý liên quan đến loại hợp đồng
này. Cụ thể:
Ở nước ngoài, có thể kể đến các công trình nghiên cứu tiêu biểu như: Petar
Sarcevie & Paul Volken (eds.), The International Sale of Goods Revisited, Kluwer
Law International, The Hague, 2001, 256 p.; Peter Schlechtriem, Commentary on
the UN Convention on the International Sale of Goods, second edition, Oxford
University Press, 2005, 1149 p.; Ingeborg Schwenzen, Pascal Hachem &3
Christopher Kee, Global Sale and contract law, Oxford University Press, Oxford,
2012, 873 p.; Peter Huber & Alastair Mullis, The CISG: A new textbook for students
and practionners, Sellier, 2007, 408 p.; Peter Schlentriem & Petra Butler, UN Law
on international sales: The UN Convention on the International Sale of Goods,
Springer, New York, 2008, 351 p.
Có thể thấy đây là một số các cuốn sách viết về mua bán hàng hóa quốc tế và
Công ước Viên năm 1980 về hợp đồng mua bán hàng hóa. Các cuốn sách nêu trên
đều trình bày khá cụ thể về các vấn đề pháp lý liên quan đến hợp đồng mua bán
hàng hóa quốc tế như về giao kết hợp đồng, thực hiện hợp đồng, xử lý các hành vi
vi phạm hợp đồng.
Bên cạnh những cuốn sách nêu trên, nhiều bài viết được đăng trên các tạp chí
chuyên ngành cũng đã viết về chủ đề này. Có thể kể đến các bài viết như: Kristen
David Adams & Candace M. Zierdt, “International Sale of Goods”, Business
Lawyer, 2017, vol. 72, no. 4, pp. 1165; S.A. Kruisinga, “Contracts for the
International Sale of Goods”, Dovenschimidt Quarterly, 2014, no. 2, pp. 58-64;
David W. Hills, “Understanding the International Sale of Goods Convention”, Ohio
Lawyer, 1988, vol. 2, no. 27-30; Richard M. Lavers, “Contracts for the International
Sale of Goods”, Wisconsin Bar Bulletin, 1987, vol. 60, no. 11, pp. 11-50; Urs Peter
Gruber, “Convention on the International Sale of Goods (CISG) in Arbitration”,
International Business Law Journal, 2009, no. 1, pp. 15-34; Louis F. Del Duca,
“Selected Topics under the Convention on International Sale of Goods”, Dickinson
Law Review, 2001, pp. 205-254…
Ở trong nước, cũng đã có một số công trình nghiên cứu về hợp đồng mua bán
hàng hóa quốc tế, về luật áp dụng cho hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế và về vi
phạm hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế. Có thể kể đến các công trình như:
- Nguyễn Thu Hương, “Một số vấn đề cần lưu ý khi thực thi Công ước Viên
năm 1980 về mua bán hàng hóa quốc tế (CISG) tại Việt Nam”, Tạp chí Nghề luật,
2019, no. 1, tr. 61-66;
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi4
- Đặng Thế Hùng, “Hủy bỏ hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế theo Công
ước Viên năm 1980 trong quá trình thực thi tại Việt Nam”, Tạp chí Kiểm sát, 2018,
số 12, tr. 58-63;
- Nguyễn Thị Lan Hương & Ngô Nguyễn Thảo Vy, “Quyền buộc thực hiện
hợp đồng theo quy định của Công ước Liên Hợp quốc về hợp đồng mua bán hàng
hóa quốc tế - Một số đề xuất cho Việt Nam”, Tạp chí Khoa học pháp lý, 2017, số
7(110), tr. 48-66;
- Trần Thị Thuận Giang, “Điều khoản miễn trách nhiệm do hành vi giao hàng
không phù hợp theo Công ước Viên năm 1980 về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc
tế”, Tạp chí Khoa học pháp lý, 2017, số 7(110), tr. 67-73…
Có thể thấy, dù có nhiều công trình nghiên cứu về chủ đề hợp đồng mua bán
hàng hóa quốc tế, nhưng chưa có công trình nào thực sự đi sâu nghiên cứu thực
trạng giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế tại Việt Nam. Do
đó, luận văn tốt nghiệp này sẽ hướng tới góp phần bù đắp khoảng trống nghiên cứu
nêu trên.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn tập trung phân tích và làm sáng tỏ những vấn đề về việc giao kết và
thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế. Đồng thời, bình luận và đánh giá
thực tiễn việc thực hiện hợp đồng loại này, để từ đó đề ra các giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả việc giao kết và thực hiện hợp đồng cũng như hoàn thiện cơ chế pháp
luật nhằm tạo thuận lợi cho doanh nghiệp Việt Nam dễ dàng tham gia thị trường
mua bán hàng hóa quốc tế.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu cụ thể:
- Tìm hiểu và phân tích khái niệm, đặc điểm của hợp đồng mua bán hàng hóa
quốc tế, từ đó làm rõ các vấn đề pháp lý cần lưu ý về giao kết và thực hiện hợp
đồng mua bán hàng hóa quốc tế.5
- Nêu và phân tích thực trạng giao kết và thực thi hợp đồng mua bán hàng hóa
quốc tế tại Việt Nam, từ đó đưa ra các đánh giá về thành công và hạn chế của việc
này..
- Kiến nghị một vài giải pháp để nâng cao hiệu quả giao kết hợp đồng mua bán
hàng hóa quốc tế cũng như thực hiện từ phía doanh nghiệp Việt Nam và Nhà nước.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực trạng giao kết và thực hiện hợp đồng
mua bán hàng hóa quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
Về nội dung: luận văn tập trung phân tích một số vấn đề pháp lý và thực tiễn
về giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế
Về không gian: tại Việt Nam, chủ yếu là các thương nhân Việt Nam dựa trên
cơ sở lý luận pháp lý của hệ thống pháp luật Việt Nam và pháp luật trên thế giới về
mua bán hàng hóa quốc tế
Về thời gian: Giai đoạn Việt Nam hội nhập vào nền kinh tế thế giới, đặc biệt
tính từ thời điểm gia nhập công ước Viên 1980 vào ngày 01/01/2017.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật
biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử kết hợp với nhiều phương pháp nghiên cứu
khoa học khác như phương pháp phân tích, tổng hợp, quy nạp, diễn dịch, đối chiếu,
so sánh thống kê…
Trong đó phương pháp phân tích được sử dụng để làm các quy định của pháp
luật thực định xung quanh hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế theo luật quốc tế,
cũng như luật Việt Nam từ đó tìm ra những điểm chưa phù hợp
Phương pháp so sánh được sử dụng để so sánh các quy định về hợp đồng mua
bán hàng hóa quốc tế được quy định trong luật quốc tế và pháp luật Việt Nam từ đó
tìm những điểm tương đồng và khác biệt
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi6
Phương pháp tổng hợp, thống kế được sử dụng để thống kê nội dung hợp đồng
và vụ việc việc tranh chấp, xung đột ... thực tiễn giữa các bên trong quá trình giao
kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế liên quan đến thực hiện nghĩa
vụ trong thời gian qua ...
Thông qua các phương pháp nghiên cứu trên, các quy định của pháp luật Việt
Nam và các quy định trong Công ước Viên năm 1980 về hợp đồng mua bán hàng
hóa quốc tế về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, cũng như thực tiễn thực hiện tại
Việt Nam. Từ đó rút ra những hạn chế và có những kiến nghị giải pháp phù hợp.
6. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần lời mở đầu và kết luận, đề tài được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế
Chương 2: Thực trạng giao kết, thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa
quốc tế của thương nhân Việt Nam
Chương 3: Kiến nghị giải pháp nhằm hoàn thiện công tác giao kết và thực
hiện hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế7
CHƢƠNG I:
TỔNG QUAN VỀ GIAO KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG MUA BÁN
HÀNG HÓA QUỐC TẾ
1.1. KHÁI QUÁT VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA QUỐC TẾ
1.1.1. Khái niệm về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế
Hoạt động thương mại quốc tế được thực hiện trong nhiều lĩnh vực khác nhau
như mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tư, thương mại liên quan đến quyền
sở hữu trí tuệ… Trong đó, hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế diễn ra sôi nổi nhất
và giữ vị trí trung tâm trong các giao dịch thương mại quốc tế và được thể hiện chủ
yếu thông qua các hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế.
Thực tế hiện nay chưa có một khái niệm thống nhất về hợp đồng mua bán
hàng hóa quốc tế. Thay vào đó là các khái niệm cấu thành thuật ngữ “hợp đồng mua
bán hàng hóa quốc tế”, đó là “hợp đồng”, “mua bán”, “hàng hóa”, “mua bán hàng
hóa”. Nói cách khác chưa có một các xác định thống nhất tính quốc tế của hợp đồng
mua bán hàng hóa quốc tế, mà chỉ nêu lên một số khái niệm hay một số cách xác
định yếu tố quốc tế của loại hợp đồng này.
Ở Mỹ, Bộ luật Thương mại Thống nhất Hoa Kỳ năm 1952 không trực tiếp đưa
ra khái niệm về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế nhưng đưa ra định nghĩa về
giao dịch quốc tế tại Điều 1-301, theo đó giao dịch quốc tế là giao dịch có mối quan
hệ hợp lý với quốc gia khác với Mỹ. Mua bán chính là việc chuyển giao quyền sở
hữu từ người bán sang người mua để nhận tiền. Bộ luật Thương mại Thống nhất của
Hoa Kỳ, tuy không trực tiếp đưa ra tiêu chí để xác định hợp đồng mua bán hàng hóa
quốc tế nhưng việc định nghĩa giao dịch quốc tế đã thể hiện của tiêu chí “trụ sở
thương mại” của các bên ở các nước khác nhau.
Tại Việt Nam, Luật Thương mại Việt Nam năm 2005 không đưa ra tiêu chí
xác định tính chất quốc tế của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế mà liệt kê những
hoạt động được coi là mua bán hàng hóa quốc tế. Điều 27 nêu rõ mua bán quốc tế
được thực hiện dưới các hình thức xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm
xuất tái nhập và chuyển khẩu, theo đó:
thời quảng bá thương hiệu cho hàng hóa Việt Nam. Đặc biệt, ở các thị trường mới,
các doanh nghiệp sẽ gặp phải nguy cơ rủi ro cao do các đối tác nước ngoài chưa
quen với mặt hàng cũng như cách kinh doanh của ta nên các hoạt động xúc
tiến thương mại của chính phủ là yếu tố quyết định giúp các doanh nghiệp nước
ngoài thiết lập quan hệ buôn bán với doanh nghiệp Việt Nam.
Bên cạnh đó, các thành phố, hiệp hội doanh nghiệp của từng vùng, từng ngành
cần thành lập các văn phòng thay mặt thương mại tại các nước, các khu vực thị
trường trọng điểm mang hình thức và nội dung hoạt động mới
Các văn phòng thay mặt thương mại có chức năng trực tiếp nghiên cứu thị
trường sở tại, thực hiện các chiến dịch quảng cáo, khuếch trương thương hiệu của
hàng hóa Việt Nam nhằm mục đích nâng cao khả năng cạnh tranh và xuất khẩu của
nhóm, ngành hàng mình đảm trách, có nghĩa là không chỉ tạo điều kiện cho các tổng
công ty, các công ty lớn mà cả những công ty nhỏ cũng có khả năng tiếp cận với thị
trường khu vực và quốc tế, hạn chế các khâu trung gian mà nhiều doanh nghiệp dệt
may và nông sản đã sử dụng để thâm nhập thị trường xuất khẩu hàng hóa trong thời
gian qua.
3.2.2. Các giải pháp đối với doanh nghiệp
Trong thực tiễn của hoạt động thương mại liên quan đến mua bán hàng hóa
nói riêng cũng như các hoạt động giao dịch mà pháp luật điều chỉnh nói chung, nếu
Nhà nước chỉ hướng tới hoàn thiện về các quy định pháp luật để ngày càng chi tiết,
cụ thể, dễ hiểu, dễ áp dụng đối với mọi vấn đề thì chưa đủ. Để mọi hoạt động trong
xã hội được diễn ra theo đúng với tinh thần của pháp luật và mang lại hiệu quả đối
với các thành phần tham gia quan hệ pháp luật đó thì ngoài hành lang pháp lý ra,
yếu tố quản lý nhà nước, cơ chế hỗ trợ thực hiện triển khai tinh thần của pháp luật
cũng luôn được đặt ra cấp thiết không kém.
Trong hoạt động thương mại về mua bán hàng hóa cũng vậy, ngoài hệ thống
pháp luật vững chắc, nó còn cần có nhiều cơ chế hỗ trợ triển khai và thực hiện mới
mang lại hiệu quả. Để làm được điều này, không những Nhà nước mà các tổ chức,
cá nhân trong xã hội cần ý thức và thực sự bắt tay vào những hành động thực tiễn
phù hợp với vai trò và chức năng của mình liên quan đến pháp luật và quá trình
triển khai thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế.79
Kinh doanh là hoạt động của con người, do đó hiệu quả kinh doanh tùy thuộc
vào năng lực của người kinh doanh. Trong sự phức tạp và đầy những thử thách của
nền kinh tế thị trường như ở nước ta hiện nay thì việc nâng cao trình độ hiểu biết
pháp luật nói chung và pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa nói riêng cho các
cán bộ kinh doanh là thật sự cần thiết. Các doanh nghiệp Việt Nam cần nên thực
hiện những công việc sau nhằm tránh được những hạn chế không đáng có khi giao
kết và thực hiện hợp đồng:
3.2.2.1. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ làm công tác ngoại thương
Con người luôn là nhân tố quyết định sự thành công hay thất bại trong mọi
hoạt đông, đặc biệt là hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Một doanh
nghiệp xuất khẩu có đội ngũ cán bộ ngoại thương giỏi về nghiệp vụ, năng động,
sáng tạo, am hiểu thị trường trong và ngoài nước sẽ hoạt động hiệu quả hơn và có
khả năng tham gia giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế cũng
như phòng ngừa rủi ro tốt hơn so với những doanh nghiệp khác.
Tuy nhiên, tình trạng chung của đội ngũ cán bộ làm công tác ngoại thương
hiện nay là đa số còn thiếu kinh nghiệm trong buôn bán quốc tế. Số cán bộ tinh
thông nghiệp vụ, giỏi ngoại ngữ, thông thạo luật pháp quốc tế chưa nhiều.
Vì thế, doanh nghiệp cần đào tạo đội ngũ cán bộ của mình thông qua việc
nâng cao năng lực giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng từ nhận thức đến lý luận;
đồng thời tổ chức vận hành, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, trình độ
ngoại ngữ, tin học, các kiến thức về luật pháp, tập quán thương mại quốc tế, các
kiến thức về văn hóa, xã hội, phong tục tập quán của các nước đối tác cũng như về
phẩm chất đạo đức của các cán bộ trong doanh nghiệp. Đồng thời các doanh nghiệp
cũng cần có chế độ đãi ngộ xứng đáng cho những cán bộ có thành tích để thu hút
người có tài, có năng lực vào làm cho mình.
Các doanh nghiệp nên thường xuyên có chính sách đào tạo và chú trọng đến
đào tạo nâng cao năng lực cán bộ làm công tác ngoại thương trong điều kiện bùng
nổ thông tin, xu hướng hội nhập như hiện nay. Chính sách nâng cao năng lực không
chỉ là tạo điều kiện, hỗ trợ tài chính để các nhân viên tham gia các khóa học mà phải
Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Đánh giá thực trạng công tác giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất trên địa bàn quận Hoàng Mai Văn hóa, Xã hội 0
D Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa Luận văn Kinh tế 0
D Thực trạng sử dụng vốn ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ ở huyện quảng ninh, tỉnh quảng bình giai đoan 2014 Luận văn Kinh tế 0
D Thực trạng quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường biển của công ty cổ phần giao nhận tiếp vận quốc tế Luận văn Kinh tế 0
D Nguyên nhân và thực trạng về giao thông ở các đô thị nước ta Văn hóa, Xã hội 1
P Thực trạng thu - Chi quỹ BHXH tại phòng BHXH huyện Giao Thuỷ (Nam Định) Luận văn Kinh tế 0
S Lợi nhuận kinh doanh của công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 872: Thực trạng và giải pháp Luận văn Kinh tế 0
N Thực trạng và giải pháp nhằm hoàn thịên công tác kế toán cho vay tại Sở Giao Dịch Ngân hàng thương m Luận văn Kinh tế 0
P Thực trạng văn phòng ở tổng công ty xây dựng công trình giao thông 8 Luận văn Kinh tế 0
H Thực trạng bảo đảm tiền vay đối với dn ngoài quốc doanh (doanh nghiệp vừa và nhỏ) tại sàn giao dịch Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top