catcanh122

New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
LỜI MỞ ĐẦU

Cùng với xu thế phát triển của thời đại, các sản phẩm trí tuệ ngày càng chiếm tỷ trọng cao trong nền kinh tế . Nước ta trong xu thế hội nhập cũng không thể không quan tâm tới vấn đề này, nhất là khi đã là thành viên của WTO thì việc thực thi cam kết về lĩnh vực sở hữu trí tuệ nói chung và quyền tác giả nói riêng là bắt buộc. Về mặt luật pháp chúng ta về cơ bản đã đáp ứng yêu cầu của WTO nhưng việc bảo hộ trên thục tế vẫn còn nhiều bất cập. Sự vi phạm diễn ra phổ biến, xếp chúng ta vào nước có tình trạng vi phạm quyền tác giả cao nhất thế giới. Khắp các nơi đều bán và sử dụng các sản phẩm vi phạm quyền tác giả đến nỗi không ai nghĩ đó là một hành vi phạm pháp và cần ngăn chặn. Thực trạng này thật đáng báo động bởi theo hiến pháp nhà nước ta khuyến khích mọi người nghiên cứu sáng tạo nhưng trên thực tế quyền lợi của họ lại không được đảm bảo. Và càng ngày các tranh chấp trong lĩnh vực này càng nhiều nhưng chúng ta lại chưa có kinh nghiệm để giải quyết. Chính vì lý do này em đã chọn đề tài: Thực thi quyền tác giả ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Bài làm của em gồm có 5 phần, gồm:
Mục I: Lịch sử về quyền tác giả
Mục II: Pháp luật về quyền tác giả trước khi gia nhập WTO
Mục III: Pháp luật về quyền tác giả trong giai đoạn hiện nay.
Mục IV: Tình hình thực thi quyền tác giả ở Việt Nam
MụcV: Yêu cầu về bảo hộ quyền tác giả trong thời gian tới.






MỤC I: LỊCH SỬ VỀ QUYỀN TÁC GIẢ

I.KHÁI NIỆM QUYỀN TÁC GIẢ .
1.Khái niệm quyền sở hữu trí tuệ.
Theo Đ163 Bộ luật dân sự 2005 quy định: “Tài sản bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản khác”. Như vậy ngoài các vật thông thường, tài sản còn bao gồm cả các quyền tài sản. Quyền sở hữu trí tuệ cũng là một dạng của quyền tài sản nên cần được pháp luật bảo vệ. Đó là quyền của tác giả đối với những sản phẩm tri tuệ, nó mang những đặc điểm chủ yếu sau:
Trước hết nó là một sản phẩm vô hình, không thể nhìn thấy hay sờ được nhưng trị giá được thành tiền và có thế trao đổi được. Một quyển sách bình thường vẫn được bày bán không phải là tài sản trí tuệ mà chính bản nguyên gốc là kết quả quá trình lao động sáng tạo của tac giả mới là đối tượng được bảo hộ của quyền sở hữu trí tuệ.
Thứ hai nó phải mang tính sáng tạo chứ không phải sao chép đơn thuần. Một hình học đơn giản như hình vuông, hình tròn sẽ không được bảo hộ dưới dạng nhãn hiệu trừ khi nó đã được sử dụng thông dụng và được nhiều người biết đến.
Theo luật sở hữu trí tuệ 2005 có định nghĩa: quyền sở hữu trí tuệ là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tài sản trí tuệ, bao gồm: quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng.
2.Khái niệm, đặc điểm quyền tác giả.
Như đã nói ở trên không có một định nghĩa trực tiếp về quyền sở hữu trí tuệ mà chỉ có thế được liệt kê qua các quyền: quyền tác giả,quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng. Trong bài nghiên cứu này chúng ta chỉ tìm hiểu về một dạng quyền sở hữu trí tuệ, đó là quyền tác giả. Các nước có định nghĩa rất khác nhau về vấn đề này nhưng nhìn chung đều có cách hiểu khá giống nhau, đó là quyền của tác giả và chủ sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học. Theo Đ4.2 Luật sở hữu trí tuệ: “Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hay sở hữu “. Bên cạnh đó còn có quyền liên quan đến quyền tác giả , đó là:“ quyền của tổ chức, cá nhân đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá”. Họ là người sử dụng tác phẩm một cách đặc biệt và đóng vai trò quan trọng trong việc chuyển tải tác phẩm đến công chúng. Hay có thể nói rằng đây là những người trung gian là cầu nối giữa tác giả và công chúng. Chính vì vậy việc bảo hộ quyền liên quan không được làm ảnh hưởng tới việc quyền tác giả đối với tác phẩm
Đối tượng của quyền tác giả gồm cả các tác phẩm và tác phẩm phái sinh của nó theo Đ4.7 Luật sở hữu trí tuệ : “Tác phẩm là sản phẩm sáng tạo trong lĩnh vực văn học, nghệ thuật và khoa học thể hiện dưới bất cứ phương tiện hay hình thức nào”. Đ4.7:” tác phẩm phái sinh là các tác phẩm dịch từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác, tác phẩm phóng tác, cải biên, chuyển thể, biên soạn, chú giải, tuyển chọn “. Đ14 Luật sở hữu trí tuệ quy định cụ thể hơn về các loại hình này .
Chủ thể của quyền tác giả là tác giả hay chủ sở hữu . Tác giả có thể là người trực tiếp sáng tạo ra toàn bộ hay một phần tác phẩm. Đ36 Lshtt :” chủ sở hữu quyền tác giả là tổ chức, cá nhân giữ một hoặc, một số hay toàn bộ các quyền tài sản quy đinh tại Đ20 của luật này”. Chủ sở hữu có thể là tác giả hay không. Việc phân biệt này có ý nghĩa rất quan trọng bởi chỉ có chủ sở hữu mới có quyền công bố, cho phép sử dụng … tức mới có quyền tài sản với tác phẩm .
Quyền tác giả có đặc điểm là, thứ nhất chỉ bảo hộ về mặt hình thức chứ không bảo hộ về mặt nội dung. Có nghĩa là cùng một ý tưởng nhưng được thể hiện dưới những cách thức khác nhau thì đều được bảo hộ. Như cùng viết về nông thôn Việt Nam trước cách mạng có: Lão Hạc của Nam Cao hay tắt đèn của Ngô Tất Tố. Cả hai tác giả đó đều được bảo hộ đối với tác phẩm của mình . . Đ6.1 Lshtt quy định:” quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký”.
Thứ hai tác phẩm được bảo hộ phải là tác phẩm nguyên gốc tức đó phải là tác phẩm do chính tác giả sáng tạo ra, không được sao chép của người khác. Việc bảo hộ tác phẩm được thực hiện ngay từ lúc mới hình thành mà không cần qua bất cứ thủ tục đăng ký nào. Việc đăng ký chỉ có giá trị chứng cứ chứ không có giá trị pháp lý tức nó chỉ giúp cho người đăng ký không phải chứng minh khi có tranh chấp xảy ra.
II.LỊCH SỬ QUYỀN TÁC GIẢ.
1. Lịch sử quyền tác giả trên thế giới.
Thời kỳ cổ đại và trung cổ người ta chưa biết đến quyền cho một tác phẩm trí tuệ. Các quy định của luật pháp chỉ có cho những vật mang sản phẩm trí tuệ, đặc biệt về sở hữu. Ví dụ như không được ăn cắp một quyển sách nhưng lại được phép sao chép quyển sách đó. Việc nhiều nghệ sĩ và tác giả cùng làm việc trong một dề tài là một chuyện bình thường, cũng như việc các nhạc sĩ khác lấy hay thay đổi các bài hát hay tác phẩm âm nhạc.
Cùng với phát minh in, các bản sao chép lại của một tác phẩm đều có thể được sản xuất ở một số lượng lớn một cách dễ dàng hơn. Nhưng tác giả vẫn chưa có được quyền tác giả mà còn phải vui mừng là những tác phẩm không những được in mà nhà in hay nhà xuất bản còn trả cho một số tiền. Thế rồi dẫn đến những bản in đó lại bị các nhà in khác in lại. Việc này làm cho việc kinh doanh của nhà in đầu tiên gặp khó khăn vì người này đã đầu tư cho lao động nhiều hơn và cũng đã trả tiền cho tác giả, những nhà in khác không mất những chi phí này nên đương nhiên có thể bán sản phẩm mình với giá thấp hơn. Tác giả cũng có thể không bằng lòng với những bản in lại vì những bản in này thường có lỗi hay thậm chí bài viết còn bị cố ý sửa đổi.
Vì thế, để chống lại tệ nạn in lại, các nhà in đã xin các quyền lợi đặc biệt từ biệt từ phía chính quyền, cấm in lại các tác phẩm ít nhất trong một thời gian nhất định. Lợi ích của các nhà in trùng với lợi ích của các nhà cầm quyền vì những người này muốn ảnh hưởng đến những tác phẩm được phát hành trong lãnh địa của họ. Đặc biệt là nước Pháp do có chế độ chuyên chế sớm nên đã thực hiện được điều này. Ít thành công hơn là ở Đức. Tại Đức một số hầu tước còn cố tình không quan tâm đến việc các nhà xuất bản vi phạm các đặc quyền từ hoang đế nhằm giúp đỡ các nhà xuất bản này về mặt kinh tế để mang vào lãnh thổ văn học đang được ưu chuộng một cách rẻ tiền.
Khi thời kỳ phục hưng bắt đầu, cá nhân con người trở nên quan trọng hơn và đặc quyền tác giả cũng được ban phát để thưởng cho những tác phẩm của họ. Nhưng việc bảo vệ này chỉ dành cho những người sáng tạo như là một cá nhân và chưa mang lại cho tác giả một thu nhập nào. Giữa thế kỷ 16, các đặc quyền lãnh thổ được đưa ra, cẩm in lại các tác phẩm trong một vùng nhất định và trong một thời gian nhất định. Khi các nhà xuất bản bắt đầu trả tiền nhuận bút cho tác giả thì họ tin rằng cùng với việc này họ có được một độc quyền kinh doanh, ngay cả khi họ không có đặc quyền cho tác phẩm này. Vì thế việc in lại bị cấm khi các quyền từ tác giả được mua lại.
Mãi đến thế kỷ 18, lần đầu tiên mới có các lý thuyết về các quyền giống như sở hữu cho lao động trí óc( và của cả hiện tượng sở hữu phi vật chất). Trong một bộ luật của nước Anh năm 1710, lần đầu tiên một độc quyền sao chép của tác giả được công nhận. Tác giả sau đó lại nhượng lại quyền này cho nhà xuất bản. Sau một thời gian được thoả thuận trước tất cả các quyền này lại thuộc về tác giả . Tác phẩm phải được ghi vào trong danh mục của hiệp hội các nhà xuất bản và phải và phải có thêm ghi chú Copỷight để được bảo vệ. Phương pháp này được đưa vào ứng dụng tại Mỹ vào 17195. Tại Pháp sở hữu văn học và nghệ thuật được đưa ra trong 2 bộ luật vào 1791 và 1793. Vào 1837 Hội đồng liên bang của liên minh Đức quyết định thời hạn bảo vệ từ khi tác phẩm ra đời là 10 năm , thời hạn này được kéo dài thành 30 năm sau khi tác giả qua đời vào 1845.
2.Sự phát triển pháp luật quyền tác giả ở Việt Nam.
Đất nứơc ta do phải đối mặt với sự xâm lựơc của kẻ thù nên còn cùng kiệt nàn, lạc hậu, vấn đề quyền tác giả chưa được chú trọng .Nói chung các quy tắc được ban hành để điều chỉnh trong giai đoạn này đều nằm trong các văn bản dưới luật. Năm 1976, Việt Nam đã tham gia tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới. Nhưng bước ngoặt phải được tính từ Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI đề ra phương hướng được cụ thể ở Đ60 Hiến pháp 1992: "Công dân có quyền nghiên cứu khoa học, kỹ thuật, phát minh, sáng chế, sáng kiến cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, sáng tác phê bình văn học, nghệ thuật và tham gia các hoạt động văn hoá khác. Nhà nước bảo hộ quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp". Thực ra trước năm 1992 cũng có văn bản dưới luật điều chỉnh về quyền tác giả như: Nghị định 214/HĐBT về quyền tác giả năm 1988, Pháp lệnh bảo hộ quyền tác giả ngày 10/02/1994. Tuy nhiên do được ban hành trước năm 1992 nên vẫn còn những bất cập giữa cơ chế bảo hộ trong thời kỳ bao cấp và cơ chế bảo hộ trong thời kỳ kinh tế thị trường.
Ngày 28/19/1995, tại kỳ họp thứ 8, quốc hội khoá IX đã thông qua Bộ luật dân sự , chính thức thiết lập cơ chế pháp lý cao nhất cho việc xác lập, thực thi và bảo hộ quyền tác giả tại Việt Nam.
Luật về quyền tác giả Việt Nam được xây dựng từ những năm 1970 và kết quả đầu tiên là Nghị định 84/cp về quyền tác giả ra đời 1989. Sau đó với sự giúp đỡ của WIPO, chúng ta đã soạn thảo và ban hành Pháp lệnh bảo hộ quyền tác giả 1994, trong đó có các điều luật được điều chỉnh sao cho phù hợp với công ước Berne, mặc dù đến 10/2004 Việt Nam mới tham gia. Ngày 23/11/1995, quốc hội đã thông qua Bộ luật dân sự trong đó phần quyền tác giả được lấy từ Pháp lệnh trên
2. Một số vụ kiện về quyền tác giả khác.
Ngoài lĩnh vực phần mềm vi phạm quyền tác giả xảy ra trong các lĩnh vực khác cũng xôi động không kém, thậm chí còn sớm hơn. Như đối với các tác phẩm văn học mà người ta còn gọi nôm na là nạn đạo văn. Chúng ta bắt đầu với một vụ kiện vào năm 2006 gây xôn xao dư luận. Nguyên đơn - ông Nguyễn Quảng Tuân cho rằng ông Đào Thái Tôn đã sử dụng 4 tác phẩm báo chí của ông Tuân để in thành sách Văn bản truyện Kiều - nghiên cứu và thảo luận (Nxb Hội Nhà văn, Trung tâm Văn hóa và Ngôn ngữ Đông Tây, in năm 2001, tái bản năm 2003) mà không xin phép. Vì vậy, ông Tuân yêu cầu ông Tôn phải công khai xin lỗi ông trên các phương tiện thông tin đại chúng và bồi thường thiệt hại 75 triệu đồng. Trong đó có 25tr bồi thường vi phạm bản quyền và 50tr tiền thuê luật sư. Vấn đề đặt ra ở đây thế nào là trích dẫn hợp lý một tác phẩm để nghiên cứu, nếu rơi vào trường hợp này sẽ không phải xin phép, không phải trả tiền nhuận bút thù lao cho tác giả. Nhưng việc đưa nguyên cả tác phẩm vào có được coi là trích dẫn không. Câu trả lời của toà án là không và ông Tôn đã vi phạm, phải bồi thường 25tr , còn 50tr là hợp đồng riêng giữa ông Tuân và luật sư nên không phải trả. Bên cạnh đó còn một số tranh chấp do sự giống nhau kỳ lạ giữa hai tác phẩm của những nhà văn lớn, có trường hợp tác giả không lên tiếng mà chỉ có dư luận như việc Dòng sông tật nguyền của Phạm Thanh Khương ra đời sau và có mức độ thành công không bằng nhưng lại có nhiều điểm giống với Cánh đồng bất tận của Nguyễn Ngọc Tư .
Có một điều đặc biệt trong việc thực thi quyền tác giả ở Việt Nam đó là các tác giả không khởi kiện mà chỉ có dư luận lên tiếng hay cùng lắm là khiếu nại. Như việc nhạc bài hát “ Tình thôi xót xa ” của nhạc sỹ Bảo Chấn giống 50% bài hát Frontier của Nhật và giống 90% bài hát I’ve never been to me của Charlene người Mỹ . hay việc trong Album chat voi molza của Mỹ Linh đã dùng nhạc của Molza nhưng lại viết thêm lời Việt. Hay trong lĩnh vực tranh ảnh vấn đề nảy xảy ra cũng tương tự( được gọi là nạn đạo tranh) như tác phẩm "Bình minh trên công trường" của Lương Văn Trung đoạt Huy chương đồng giống hệt với tác phẩm Brigada (Đội lao động) của hoạ sĩ Nga M.C.Ombưs - Cuznhexov sáng tác năm 1981.



MỤC V: YÊU CẦU VỀ BẢO HỘ QUYỀN TÁC GIẢ TRONG THỜI GIAN TỚI.
1.Hoàn cảnh kinh tế ảnh hưởng tới việc bảo hộ quyền tác giả
Việt Nam đã là thành viên của WTO nên đương nhiên phải tuân thủ quy định của Trips về bảo hộ quyền tác giả, về mặt luật pháp về cơ bản chúng ta đã đáp ứng yêu cầu của Trips nhưng về việc thực thi sao cho hiệu quả các cam kết chúng ta cũng phải tuân thủ. Đặc biệt khi đó các tác phẩm của công dân các nước thành viên hay được công bố lần đầu tiên ở đó cũng được bảo hộ tại Việt Nam . Các quan hệ pháp luật về quyền tác giả có yếu tố nước ngoài sẽ xuất hiện ngày càng nhiều và có tính chất phức tạp đòi hỏi chúng ta phải chuẩn bị tốt những điều kiện cần thiết để xử lý tốt đảm bảo quyền lợi của các bên. Không những thế ra nhập WTO đồng nghĩa với việc đầu tư nước ngoài vào Việt Nam sẽ nhiều hơn, nếu không giải quyết tốt sẽ gây ra mối lo ngại cho họ, có thể làm giảm vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế. Vì thế bảo hộ quyền tác giả là một xu hướng tất yếu khách quan, không ngừng phát triển.
2.Xu hướng bảo hộ trong thời gian tới.
Theo bộ trưởng bộ KHCN Hoàng Văn Phong để thúc đẩy việc bảo hộ sở hữu trí tuệ trong thời gian tới cần tiến hành một số biện pháp như: mở rộng địa bàn và lĩnh vực hoạt động bằng cách thành lập các ban chỉ đạo ở cấp quốc gia để chỉ đạo thực hiện. Cạnh đó kết hợp với việc tuyên truyền nâng cao nhận thức của người dân thông qua các ấn phẩm về sở hữu trí tuệ và các phương tiện thông tin đại chúng. Tiếp đó cần đào tạo các chuyên viên chuyên nghiệp về sở hữu trí tuệ để đảm bảo việc thực thi, tư vấn cho các doanh nghiệp, cho người dân và cho các cơ quan.
Với việc ra nhập WTO Việt Nam cũng phải chuẩn bị tốt các kiến thức để xử lý được các quan hệ pháp luật về lĩnh vực quyền tác giả có yếu tố nước ngoài. Đặc biệt sẽ có những đối tượng mới mà hiện nay chúng ta vẫn chưa xử lý như lĩnh vực Game online, nhạc trực tuyến, trò chơi trên điện thoại di động... mà sắp tới chúng ta sẽ phải đối mặt.
Đối với việc gặp khó khăn trong kinh phí để mua bản quyền phần mềm cũng đặt ra cơ hội cho lĩnh vực tin học của Việt Nam bằng cách tự lập trình phần mềm cho mình. Nếu thành công sẽ cắt giảm được một khoản chi phí lớn và tạo ra việc làm cho hàng nghìn người lao động.













Kết luận
Cùng với xu hướng của thời đại và việc Việt Nam đã trở thành thành viên của WTO yêu cầu về việc bảo hộ quyền tác giả là tất yếu và ngày càng thể hiện vai trò quan trọng. Tuy nhiên tình trạnh vi phạm bản quyền ở nước ta vẫn xếp vào dạng cao nhất thế giới như tình trạng sách lậu, đạo tranh, vi phạm bản quyền phần mềm... vẫn còn phổ biến. Đặc biệt trong những lĩnh vực mới như Game online, các trang Web trực tuyến sẽ rất khó khăn cho chính phủ trong việc bảo hộ. Nhà nước ta hiện nay cũng đang rất nỗ lực trong việc thực thi và có kế hoạch cho việc bảo hộ trong thời gian tới. Với những nỗ lực đó hy vọng chúng ta sẽ thực thi được cam kết của mình trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ nói chung và quyền tác giả nói riêng.
Tuy nhiên với vai trò là sinh viên chưa có nhiều kiến thức và kinh nghiệm thực tế nên bài viết của em vẫn còn nhiều thiếu xót. Em mong nhận được sự đóng góp của thầy cô giáo về vấn đề này. Em xin Thank thầy giáo Nguyễn Hợp Toàn đã hướng dẫn em hoàn thành đề tài này.














Tài liệu tham khảo

Bộ luật dân sự 1995
Bộ luật dân sự 2005
Luật sở hữu trí tuệ 2005
Hiệp định các khía cạnh thương mại liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ
Công ước Berne
Quyền sỏ hữu trí tuệ của Lê Nết




MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
MỤC I: LỊCH SỬ VỀ QUYỀN TÁC GIẢ 2
I.KHÁI NIỆM QUYỀN TÁC GIẢ . 2
1.Khái niệm quyền sở hữu trí tuệ. 2
2.Khái niệm, đặc điểm quyền tác giả. 2
II.LỊCH SỬ QUYỀN TÁC GIẢ. 4
1. Lịch sử quyền tác giả trên thế giới. 4
2.Sự phát triển pháp luật quyền tác giả ở Việt Nam. 6
Mục II : Pháp luật Việt Nam về bản quyển trước gia nhập WTO 8
1.Các văn bản điều chỉnh: 8
2. Nội dung cơ bản về quyền tác giả trong bộ luật dân sự 1995. 8
3. Pháp luật về quyền tác giả ở giai đoạn này còn những điểm chưa phù hợp với thực tế. 9
Mục III: PHÁP LUẬT VỀ BẢN QUYỀN TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY. 11
I. Các điều ước quốc tế về quyền tác giả Việt Nam đã tham gia 11
1. Tên các điều ước quốc tế Việt Nam đã tham gia 11
2. Nội dung cơ bản của TRIPS, công ước BERNE 12
3. Tổ chức quốc tế quản lý về quyền tác giả. 14
II. Pháp luật Việt Nam về quyền tác giả. 17
1.Các văn bản điều chỉnh. 17
2.Nội dung cơ bản về quyền tác giả. 19
3.Nội dung quyền liên quan đến quyền tác giả 21
4.Bộ máy thực thi. 22
MỤC IV: TÌNH HÌNH THỰC THI QUYỀN TÁC GIẢ Ở VIỆT NAM 23
I.THỰC THI QUYỀN TÁC GIẢ. 23
1.Sơ lược về việc bảo hộ quyền tác giả trước khi gia nhập WTO 23
2.Thực thi quyền tác giả sau khi gia nhập WTO 25
3.Thực thi quyền tác giả ở một số nước 30
II.MỘT SỐ VỤ KIỆN VỀ QUYỀN TÁC GIẢ Ở VIỆT NAM. 31
1.Vụ kiện về vi phạm bản quyền phần mềm 31
2. Một số vụ kiện về quyền tác giả khác. 33
MỤC V: YÊU CẦU VỀ BẢO HỘ QUYỀN TÁC GIẢ TRONG THỜI GIAN TỚI. 35
1.Hoàn cảnh kinh tế ảnh hưởng tới việc bảo hộ quyền tác giả 35
2.Xu hướng bảo hộ trong thời gian tới. 35
Kết luận 37
Tài liệu tham khảo 38

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
L Tổ chức thực thi chính sách khuyến công của chính quyền tỉnh Bắc Giang Luận văn Kinh tế 2
O Nâng cao vai trò của hiệp hội để quản lý và thực thi quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn địa lý Kinh tế quốc tế 0
M Vấn đề thực thi bản quyền tài liệu khoa học và công nghệ tại các thư viện trực thuộc Viện Khoa học x Văn hóa, Xã hội 0
H Nâng cao hiệu quả quản lý và thực thi quyền sở hữu trí tuệ tại tỉnh Thanh Hóa trên cơ sở liên kết cá Văn hóa, Xã hội 0
B Mặt trận tổ quốc tỉnh Hà Tĩnh với việc thực thi quyền lực chính trị của nhân dân trong giai đoạn hiệ Văn hóa, Xã hội 0
T Thực thi quyền lực của nhân dân trong quá trình xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Văn hóa, Xã hội 0
N Quyền con người trong tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự - qua thực tiễn thành phố Hải Phòng Luận văn Luật 2
M Thực thi quyền sở hữu trí tuệ đối với kiểu dáng công nghiệp tại Việt Nam và kinh nghiệm từ một số qu Luận văn Luật 0
M Thực thi quyền sở hữu trí tuệ theo pháp luật Việt Nam và pháp luật của một số quốc gia ở Đông Nam Á Luận văn Luật 0
W Về việc thực hiện thi quyền sở hữu trí tuệ theo hiệp định Trips trong tương quan so sánh với pháp lu Luận văn Luật 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top