Edensaw

New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối

CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI


Với sự phát triển không ngừng của hệ thống mạng máy tính rộng khắp toàn cầu, việc sử dụng FTP không còn mấy xa lạ đối với cư dân Web. Truyền file (FTPl) nói chung và Internet nói riêng là một trong những dịch vụ khá phổ biến.
Thật vậy, đối với nhiều người thì FTP đồng nghĩa với Internet. Hệ thống truyền file là một phương tiện trợ giúp hữu hiệu cho con người, nhất là trong thời đại bùng nổ thông tin như hiện nay. Hàng ngày vô số File được gửi trên mạng, nhờ dịch vụ này con người có thể trao đổi dữ liệu với nhau một cách nhanh chóng, tiện ích và có tính chất kinh tế.
Với sự ra đời và phát triển mạnh mẽ các ứng dụng Multimedia đã làm cho các thông tin trên máy tính ngày càng phát triển càng thêm hấp dẫn, phong phú. Hiện nay, nhu cầu truyền dữ liệu ngày càng đa dạng hơn, không còn giới hạn ở dạng Text văn bản mà còn mở rộng cho phép ghép hình ảnh, âm thanh, video. . . . . giúp cho mọi người cảm giác thoải mái, thuận tiện hơn trong việc truyền gởi dữ liệu mà không cần gặp mặt nhau. Với các công cụ lập trình ngày càng phát triển mạnh mẽ đã khai thác hầu như hoàn toàn những hỗ trợ của hệ điều hành thì việc viết một chương trình truyền file không còn nhiều vất vả nữa.



















CHƯƠNG II
TÌM HIỂU CÁC HỆ THỐNG FTP CÓ SẴN

Ngày nay FTP hay dịch vụ truyền file đã trở nên phổ biến và hầu như không thể thiếu. FTP cho phép truyền file từ nơi này đến nơi khác thông qua mạng.
Hiện nay có rất nhiều dịch vụ FTP trên môi trường Internet cũng như trên môi trường ứng dụng. Qúa trình xây dựng ứng dụng FTP rất đa dạng, nhưng chủ yếu tập trung vào hai phần là FTP Client và FTP Server.
I. FTP Client
Là chương trình hoạt động phía máy khách cho phép người dùng thực hiện các thao tác trên các file .
Ví dụ như : CuteFTP, AbsoluteFTP, 3D-FTP, . . . . . . . .
Hầu hết các ứng dụng trên đều có các chức năng cơ bản là : upload, download, delete, rename, . . . .Các thao tác đều dựa trên việc tương tác lệnh giữa Client và Server. Nhận dữ liệu từ máy chủ và hiển thị cho người dùng
Một số FTP Client còn cho phép lọc (filter file). Nhằm giảm mức độ công việc cho server, tăng tốc chương trình.
Một số còn hỗ trợ chức năng resume, mà không phải bất kỳ FTP Client nào cũng có như CuteFTP. Khi việc upload/download bị ngắt giữa chừng do sự cố nào đó thì người dùng có thể thực hiện tiếp công việc đó ở lần sau khi bắt đầu mở máy.
Bên cạnh đó các FTP Client còn cung cấp cho người dùng một hàng đợi (Queue) làm cho người dùng cảm giác rất thuận tiện trong việc download/upload các files/folders ở những thư mục khác nhau trên hệ thống.

II. FTP Server
Là chương trình hoạt động phía máy chủ, tiếp nhận yêu cầu, phản hồi thông tin và gởi dữ liệu về cho Client. Như Server-U FTP, . . . . . .
Hầu hết các FTP Server đều có các chức năng cơ bản sau : bên cạnh phu(c vụ các yêu cầu từ Client như yêu cầu thiết kênh truyền gởi dữ liệu, upload, download, delete, . . . . . còn có thiết lập tốc độ truyền, cấm địa chỉ kết nối, quy định số kết nối sẽ được tiếp nhận . . . . . .
Ngoài ra một số Server FTP còn quản trị các user của hệ thống như : tạo user, xoá user, cấm user, phân quyền cho user, tạo group, xóa group , thêm user vào group hay cấp quyền cho group. . . . . . .Các quyền sẽ được cấp ở đây sẽ là Read (được quyền download file), Write (được quyền upload file), Delete (được quyền xóa file), List (được quyền duyệt thư mục), Create (được quyền tạo thư mục), Remove (được quyền xóa thư mục) và Inherit (được quyền cho thừa kế các quyền đã có ). Mỗi user khi được tạo ra trên hệ thống sẽ được cấp cho một đặc quyền tương ứng để thao tác trên hệ thống như là No Privilege (không có đặc quyền nào cả chỉ là một user bình thường), Read-only Privilege (user có đặc quyền chỉ đọc chỉ được phép vào xem thông tin trên hệ thống), Group Administrator (user có đặc quyền này sẽ được quyền thực hiện các thao tác trên các group như thêm group, xóa group, . . .) và System Administrator (user có đặc quyền này sẽ có toàn quyền trên hệ thống) .. . . .
III. Giao thức FTP
Giao thức FTP được định nghĩa bởi RFC 959. Nó cung cấp những phương tiện để chuyển tới/từ những hệ thống máy tính từ xa. Thông thường người dùng chuyển một file cần quyền để đăng nhập và truy nhập những file trên hệ thống từ xa.
Một phiên làm việc FTP thông thường kéo theo sự tương tác của năm phần tử phần mềm :



 User Interface ( Giao diện người dùng ) : Cung cấp giao diện người dùng và điều khiển phần phiên dịch giao thức phía client.
 Client PI ( Protocol Interpreter ) : Đây là phần phiên dịch giao thức ( PI ) phía client. Nó phát đi những lệnh tới phần phiên dịch giao thức của server cũng như điều khiển quá trình chuyển dữ liệu phía client.
 Server PI : Đây là phần phiên dịch giao thức của server. Nó đáp ứng những lệnh được phát đi bởi phần phiên dịch giao thức phía client và điều khiển qúa trình chuyển dữ liệu phía server.
 Client DTP ( Data Transfer Process ) : Đây là tiến trình chuyển dữ liệu ( DTP ) phía client, có trách nhiệm truyền thông số với tiến trình chuyển dữ liệu phía server và hệ thống file cục bộ.
 Server DTP : Đây là tiến trình chuyển dữ liệu phía server, có trách nhiệm truyền thông số với tiến trình chuyển dữ liệu phía client và hệ thống file từ xa.
Trong thời gian một phiên làm việc FTP sẽ có hai kết nối mạng riêng biệt, một giữa các PI và một giữa các DTP. Kết nối giữa các PI được gọi là kết nối điều khiển ( control connection ) . Kết nối giữa các DTP được gọi là kết nối dữ liệu (data connection).
Các kết nối điều khiển và dữ liệu sử dụng giao thức TCP.
Thường thì FTP server lắng nghe trên port thông dụng là port thứ 21 cho những yêu cầu kết nối điều khiển. Việc lựa chọn port cho kết nối dữ liệu phụ thuộc vào những lệnh được phát đi trên kết nối điều khiển. Theo quy ước, phía client gởi một thông báo điều khiển chỉ cho biết số port tại đó phía client đã chuẩn bị sẵn để nhận một yêu cầu kết nối dữ liệu vào.
Việc sử dụng những kết nối riêng biệt cho điều khiển và dữ liệu có lợi là hai kết nối có thể lựa chọn những chất lượng dịch vụ khác nhau như : khoảng trì hoãn tối thiểu cho kết nối điều khiển và cực đại cho kết nối dữ liệu, nó cũng tránh những vấn đề của việc cung cấp các mã thoát ( escape sequences ).
1. Khuôn dạng lệnh
Danh sách chi tiết tất cả các lệnh
Lệnh Ý nghĩa
ABOR Hủy sự chuyển dữ liệu hay lệnh đang được thực hiện.
ACCT Vài hệ thống liên kết cả những tài khoản lẫn những người dùng với những đối tượng hệ thống file.
ALLO Cấp phát không gian cho file sắp được gửi đi. Tham số chỉ rõ số byte cần cấp phát.
APPE Nối vào cuối file đang tồn tại.
CDUP Chuyển lên thư mục cha của thư mục hiện tại trên server.
CWD Thay đổi thư mục làm việc trên server.
DELE Xóa file trên server.
Giúp Yêu cầu thông tin trợ giúp từ server. Thí dụ, danh sách những lệnh được server hỗ trợ.
LIST Gửi một danh sách tên file ( bao gồm ngày tháng tạo, kích thước, và loại file hay thư mục ) trong thư mục hiện hành trên server trên kết nối dữ liệu.
MKD Tạo thư mục.
MODE Chỉ rõ chế độ truyền. Tham số là S (Stream), B (Block), hay C (Compression).
NLST Gửi một danh sách các file thỏa mãn một điều kiện nào đó trên kết nối dữ liệu.
NOOP Không làm gì cả. Lệnh thường dùng để kiểm tra trạng thái kết nối điều khiển.
PASV Chỉ ra rằng phần DTP của server lắng nghe một yêu cầu kết nối từ phần DTP của client.
PORT Chỉ ra số port mà phần DTP phía client đang lắng nghe một yêu cầu kết nối.
PWD Cho biết tên thư mục hiện hành trên server.
QUIT Logout hay cắt kết nối.
REIN Xác lập lại các giá trị ban đầu. Logout mà không cắt kết nối. Sẽ theo sau bằng một lệnh USER mới cho một người dùng khác.
REST Khởi động lại qúa trình truyền từ nơi đánh dấu ở phía server.
RETR Download file từ server.
RMD Xoá thư mục.

CHƯƠNG V
NHẬN XÉT VÀ KẾT LUẬN

I. Ưu điểm của đề tài
1. FTP Client
 Cho phép thực hiện các thao tác trên file và thư mục như download, upload, xóa file; upload, download, tạo, xóa thư mục.
 Cung cấp hàng đợi (Queue) để tiện lợi cho người sử dụng. Người dùng có thể nhặt từng file hay thư mục trên các thư mục khác nhau bỏ vào hàng đợi và thực hiện một lần.
2. FTP Server
 Đáp ứng các yêu cầu từ Client như upload, download, xóa file, thay đổi thư mục làm việc, tạo thư mục, . . . . . . .
 Ngoài ra hệ thống còn đáp ứng được nhu cầu quản trị các user và các group trên hệ thống.
• Thêm, xóa, sửa các thông tin của user cũng như các DirAccess.
• Có thể thêm hay bớt quyền trên các DirAccess của user.
• Có thể add user vào group hay loại bỏ user ra khỏi group.
• Thêm, xóa, sửa các thông tin của một group cũng như các DirAccess của group.
• Cấp quyền hay bớt quyền cho group. Thêm user vào group hay loại bỏ user khỏi group.
• Quản lý hệ thống thông qua các đặc quyền của user.
II. Hạn chế của đề tài
 Do hạn chế về thời gian của một đề tài tốt nghiệp, bên cạnh FTP Server thì FTP Client còn chưa được hoàn thiện, chưa đầy đủ các chức năng, chỉ hoàn thành các chức năng cơ bản, chưa hoàn thành các chức năng chuyên sâu. Các chức năng chưa tốt, chưa ổn định, giao diện chưa thân thiện với người sử dụng, chưa có chức năng resume. cần hoàn chỉnh nhiều hơn nữa.
 Server chưa quản lý tốc độ truyền upload cũng như download
 Chưa giám sát chặt chẽ các hoạt động của user.
 Chưa hỗ trợ việc quản trị từ xa.
III. Hướng phát triển và mở rộng của đề tài
 Cải thiện các chức năng chưa hoàn thiện, tối ưu chương trình .
 Cho phép quản trị từ xa.
 Kết nối các FTP Server lại với nhau. Khi user đăng nhập vào sẽ lấy về tất các các DirAccess của user đó trên các server mà user đó thuộc đưa về cho user.
 Đưa ứng dụng lên môi trường Web.
IV. Kết luận
Vấn đề là sao để đề tài có thể ứng dụng và hoạt động với mục đích thiết thực vào thực tế như chúng ta mong mỏi ?
 Nhận định rằng cần quản lý chặt chẽ hệ thống, phân quyền hợp lý, đồng nhất việc khởi động server nhằm mục đích tăng khả năng hoạt động hiệu qủa hơn của server, hệ thống sẽ chắc chắn hơn và hiệu qủa cao hơn.
 Thông qua đề tài này em đã bước đầu đi sâu vào tìm hiểu hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL cũng như Java để ứng dụng vào đề tài. Tuy chưa hoàn toàn tận dụng hết những ưu điểm của hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL Server, Java nhưng những gì đã tìm hiểu và ứng dụng vào đề tài cũng cho em một số hiểu biết về quản trị cơ sở dữ liệu SQL Server, Java nhằm đi sâu hơn nữa trong công việc tương lai của em.
 Mặc dù đã cố gắng và đầu tư rất nhiều nhưng do thời gian có hạn nên đề tài còn nhiều hạn chế và chương trình có thể chưa tối ưu, đồng thời do kinh nghiệm lập trình chưa cao nên giao diện có nhiều điểm chưa phù hợp cũng như cách phân bổ màu sắc , hình ảnh . . . . chưa hợp lý.
 Em xin nhận được sự đóng góp qúy báo của qúy thầy cô và các bạn để chương trình hoàn thiện hơn.


MỤC LỤC
CHƯƠNG I : GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
CHƯƠNG II : TÌM HIỂU CÁC HỆ THỐNG FTP CÓ SẴN
I. FTP Client 2
II. FTP Server 2
III. Giao thức FTP 3
1. Khuôn dạng lệnh 4
2. Các dạng trả lời lệnh ( command reply ) trên kết nối điều khiển 6
3. Ví dụ một số lệnh có tham số thường dùng 7
4. Những hồi đáp cần chú ý 8
CHƯƠNG III : PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG
I. Qúa trình hoạt động của FTP 10
1. Mô hình FTP 10
2. Các thuật ngữ trên mô hình 10
3. Nguyên tắc hoạt động 11
II. Mối quan hệ giữa FTP Server và FTP Client 11
III. Sơ đồ biểu diễn qúa trình xử lý các chức năng 12
1. Sơ đồ tổng quát 12
2. Sơ đồ chức năng 13
3. Sơ đồ biểu diễn qúa trình xử lý chi tiết các chức năng 14
IV. Phân tích và thiết kế cơ sở dữ liệu 32
1. Mô hình thực thể kết hợp 32
2. Các ràng buộc toàn vẹn 36
3. Từ điển dữ liệu 41
CHƯƠNG IV : HƯỚNG DẪN CÀI ĐẶT VÀ SỬ DỤNG CHƯƠNG TRÌNH
I. Đặc tả các chức năng 43
1. Lưu đồ giải thụât cho qúa trình xử lý của FTP Server 43
2. Lưu đồ giải thụât cho qúa trình xử lý của FTP Client 45
3. Lưu đồ giải thụât cho việc quản trị user và group trên hệ thống 53
II. Hướng dẫn sử dụng 59
CHƯƠNG V : NHẬN XÉT VÀ KẾT LUẬN
I. Ưu điểm của đề tài 76
II. Hạn chế của đề tài 76
III. Hướng phát triển và mở rộng của đề tài 76
IV. Kết luận 77

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

Có cả code java
 
Last edited by a moderator:

Các chủ đề có liên quan khác

Top