daigai

Well-Known Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
Quản lý nhà nước đối với thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh bắc ninh
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ..........................................................................................................i
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................... v
DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................................vii
DANH MỤC HÌNH VẼ ............................................................................................viii
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................................... 1
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP
NƢỚC NGOÀI ..................................................................................... 12
1.1. Lý luận chung về Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài và Doanh nghiệp có vốn
đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài............................................................................ 12
1.1.1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài và doanh nghiệp có vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài.................................................................................................. 12
1.1.2. Đặc điểm hoạt động của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài........ 14
1.1.3. Tác động của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với
phát triển kinh tế - xã hội. ................................................................................. 15
1.2. Quản lý Nhà nƣớc đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ trực tiếp
nƣớc ngoài tại địa bàn cấp tỉnh...................................................................... 17
1.2.1. Khái niệm quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài.................................................................................................. 17
1.2.2. Mục tiêu của quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài tại địa bàn cấp tỉnh. ................................................................. 19
1.2.3. Nội dung của quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài tại địa bàn cấp tỉnh. ................................................................. 20
1.3. Kinh nghiệm quản lý doanh nghiệp có vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
của quốc tế và một số địa phƣơng trong nƣớc.............................................. 26
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phiiii
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của
quốc tế .............................................................................................................. 26
1.3.2. Kinh nghiệm quản lý doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của
một số địa phương trong nước .......................................................................... 28
1.3.3. Một số bài học rút ra đối với công tác quản lý doanh nghiệp có vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài đối với tỉnh Bắc Ninh....................................................... 30
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÁC DOANH
NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI TẠI TỈNH
BẮC NINH....................................................................................................... 32
2.1. Thực trạng thu hút và hoạt động của các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ
trực tiếp nƣớc ngoài tại tỉnh Bắc Ninh.......................................................... 32
2.1.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh ........................... 32
2.1.2. Thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Bắc Ninh.................... 35
2.1.3. Tình hình hoạt động của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài tại tỉnh Bắc Ninh ..................................................................................... 37
2.2. Thực trạng quản lý Nhà nƣớc đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ
trực tiếp nƣớc ngoài tại tỉnh Bắc Ninh.......................................................... 41
2.2.1. Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, định hướng phát triển ................. 41
2.2.2. Ban hành quy định của tỉnh............................................................................... 42
2.2.3. Cấp mới, điều chỉnh giấy chứng nhận đầu tư ................................................... 43
2.2.4. Kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt động đầu tư ................................................. 44
2.2.5. Quản lý về nghĩa vụ thuế .................................................................................. 44
2.2.6. Quản lý về lao động – tiền lương...................................................................... 45
2.3. Đánh giá chung về quản lý Nhà nƣớc đối với các doanh nghiệp có vốn
đầu tƣ trực tiếp nƣớc tại tỉnh Bắc Ninh........................................................ 49
2.3.1. Những thành công đã đạt được ......................................................................... 49
2.3.2. Những mặt còn hạn chế..................................................................................... 50
2.3.3. Một số nguyên nhân hạn chế............................................................................. 52iv
Chƣơng 3. HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÁC DOANH
NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI TẠI TỈNH
BẮC NINH ĐẾN NĂM 2020.......................................................................... 54
3.1. Bối cảnh quốc tế và trong nƣớc ảnh hƣởng đến việc thu hút FDI tỉnh
Bắc Ninh đến năm 2020. ................................................................................. 54
3.1.1. Bối cảnh quốc tế................................................................................................ 54
3.1.2. Bối cảnh trong nước.......................................................................................... 55
3.1.3. Sự ảnh hưởng của bối cảnh quốc tế và trong nước đến việc thu hút FDI tỉnh
Bắc Ninh đến năm 2020.................................................................................... 56
3.2. Định hƣớng phát triển và những vấn đề đặt ra trong công tác quản lý
Nhà nƣớc đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc của
tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020. ......................................................................... 57
3.2.1. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020............... 57
3.2.2. Định hướng thu hút FDI tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020..................................... 60
3.2.3. Những vấn đề đặt ra trong công tác quản lý Nhà nước đối với các doanh
nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020.. 63
3.3. Giải pháp chủ yếu hoàn thiện quản lý Nhà nƣớc đối với các doanh
nghiệp có vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc của tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020..... 64
3.3.1. Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, lập kế hoạch ................................... 64
3.3.2. Hoàn thiện hệ thống cơ chế chính sách để quản lý doanh nghiệp FDI theo
Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư và các quy định có liên quan........................ 65
3.3.3. Tạo các điều kiện để doanh nghiệp đầu tư kinh doanh..................................... 66
3.3.4. Tăng cường phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong việc giám sát
doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài............................................. 69
3.3.5. Nâng cao năng lực của cán bộ quản lý.............................................................. 70
KẾT LUẬN ................................................................................................................. 71
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................. 72
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh toàn cầu hoá và tự do hoá thương mại diễn ra nhanh chóng,
nhiều quốc gia và nhiều công ty đang nắm trong tay lượng vốn dự trữ khổng lồ
có nhu cầu đầu tư ra nước ngoài. Đây là điều kiện thuận lợi đối với các nước
thiếu vốn nhưng có nhu cầu đầu tư lớn. Đối với các nước đang phát triển, đầu tư
nước ngoài giúp cho quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, chuyển đổi cơ cấu
kinh tế, xây dựng kết cấu hạ tầng, đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản
phẩm và sức cạnh tranh của hàng hóa, dịch vụ… Vì vậy, đầu tư nước ngoài là
một xu thế đặc trưng của toàn cầu hóa là nhân tố quan trọng đối với những nước
đang phát triển.
Nắm vững xu thế đó, Đảng ta đã khẳng định: Kinh tế có vốn đầu tư nước
ngoài là một bộ phận quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa ở nước ta. Thu hút đầu tư nước ngoài là chủ trương quan trọng, góp phần
khai thác các nguồn lực trong nước, mở rộng hợp tác kinh tế quốc tế, tạo nên sức
mạnh tổng hợp phục vụ sự nghiệp CNH - HĐH phát triển của đất nước.
Sau hơn 25 năm thực hiện chính sách mở cửa, với việc ban hành Luật ĐTNN
năm 1987 và sửa đổi năm 2005, khu vực kinh tế có vốn ĐTNN ngày càng phát huy
vai trò quan trọng và có những đóng góp đáng kể đối với phát triển kinh tế - xã hội
của Việt Nam.
Đầu tư nước ngoài không chỉ có vai trò to lớn đối với sự phát triển kinh tế xã
hội của cả nước, mà còn đối với mỗi một địa phương như tỉnh Bắc Ninh.
Trải qua 16 năm xây dựng và phát triển (Tỉnh Bắc Ninh được tái lập ngày
01/01/1997), nhờ có nhiều lợi thế, nên tỉnh đã đạt được những thành quả kinh tế
quan trọng: kinh tế tăng trưởng ở mức cao và ổn định với tốc độ tăng trưởng bình
quân đạt 14,1%/năm; cơ cấu nền kinh tế chuyển dịch tích cực theo hướng CNHHĐH, năm 2012, tỷ trọng công nghiệp – xây dựng chiếm 77,82%, dịch vụ 16,57%,
nông lâm nghiệp thủy sản 5,61%.2
Đóng góp vào những thành quả phát triển kinh tế - xã hội nêu trên có vai trò
quan trọng của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI).
Nhờ có lợi thế so sánh về vị trí địa lý, cơ sở hạ tầng tốt, cùng với việc triển
khai nhiều chính sách và biện pháp hỗ trợ đầu tư, cải cách thủ tục hành chính, cải
thiện môi trường đầu tư, đặc biệt kể từ khi thống nhất Luật Đầu tư năm 2005, vốn
đầu tư vào tỉnh liên tục tăng qua các năm. Tính đến hết năm 2012, Bắc Ninh đã thu
hút 343 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài với số vốn đăng ký khoảng 4,5 tỷ USD.
Dòng vốn đầu tư chủ yếu tập trung vào lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo
(chiếm 67% số lượng dự án và số vốn đầu tư), xây dựng và kinh doanh bất động sản
(chiếm 14% số lượng dự án và 13% số vốn đầu tư). Về đối tác, Hàn Quốc và Nhật
Bản là hai quốc gia có số lượng dự án đầu tư cũng như tổng số vốn đầu tư vào Bắc
Ninh lớn nhất. Tính đến năm 2012, Hàn Quốc có 127 dự án đang hoạt động chiếm
tỷ trọng 37% số dự án và với số vốn chiếm hơn 50% tổng số vốn FDI của tỉnh. Số
lượng dự án đầu tư của Nhật là 66 dự án với 961,3 triệu USD chiếm 17% tổng số
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài toàn tỉnh Bắc Ninh.
Tỷ lệ đóng góp của khu vực FDI trong GDP toàn tỉnh tăng dần qua các năm:
năm 2006 là 9,7%; năm 2011 là 40,03% và năm 2012 là 47,5% tổng sản phẩm xã
hội toàn tỉnh. Giá trị sản xuất khu vực ĐTNN tăng nhanh qua các năm; Năm 2005
đạt 1.462 tỷ đồng và năm 2010 đạt 22.859 tỷ đồng, chiếm 62% GTSX công nghiệp
toàn tỉnh.
Doanh nghiệp FDI đã góp phần vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh theo
hướng CNH-HĐH. Giá trị sản xuất khu vực ĐTNN giai đoạn 2001-2005 đạt 5.184
tỷ đồng, chiếm 24% tổng giá trị sản xuất công nghiệp và giai đoạn 2006-2010 đạt
43.681 tỷ đồng, chiếm 46% tổng giá trị sản xuất công nghiệp toàn tỉnh. Năm 2012,
GTSX công nghiệp khu vực này chiếm 83%. Đây là mức lớn nhất từ trước đến nay,
trong đó chủ yếu từ ngành chế biến, chế tạo (sản xuất linh kiện điện tử).
Doanh nghiệp FDI đóng vai trò quan trọng thúc đẩy kim ngạch xuất khẩu của
Bắc Ninh. Giai đoạn 2001-2005, tổng kim ngạch xuất khẩu khu vực này đạt 54,85
triệu USD, chiếm 19,2% kim ngạch xuất khẩu của cả tỉnh. Giai đoạn 2006 – 2010,
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi3
đạt 2.444,3 triệu USD, chiếm 54% kim ngạch xuất khẩu của cả tỉnh. Năm 2011 và
2012, kim ngạch xuất khẩu đạt 7.581 triệu USD và 13.579 triệu USD. Đây là những
năm kim ngạch xuất khẩu đạt mức kỷ lục từ trước đến nay, đồng thời chiếm tỷ trọng
cao (97,73% và 98,97%) trong kim ngạch xuất khẩu của tỉnh.
Sự phát triển của doanh nghiệp FDI đã đóng góp ngày càng lớn vào nguồn thu
ngân sách của tỉnh. Giai đoạn 2001-2005, doanh nghiệp FDI trên địa bàn đã đóng
góp 259 tỷ đồng, chiếm 8% tổng thu ngân sách toàn tỉnh; Giai đoạn 2006-2010,
đóng góp 1.565 tỷ đồng, chiếm 10,7% tổng thu ngân sách toàn tỉnh và năm 2012,
mức đóng góp tăng lên 15,44%.
Doanh nghiệp FDI đã góp phần giải quyết việc làm cho người lao động. Năm
2006, doanh nghiệp FDI đã tạo việc làm cho 7.699 người lao động, chiếm 12% tổng
số lao động trong các doanh nghiệp toàn tỉnh. Đến năm 2010, đã tăng lên 36.800
người, chiếm 30,9% tổng số lao động trong các doanh nghiệp toàn tỉnh.
Ngoài những kết quả nêu trên, các doanh nghiệp FDI còn đóng vai trò quan
trọng trong việc hình thành nhiều ngành kinh tế công nghiệp mũi nhọn của tỉnh như:
công nghiệp điện tử, công nghệ cao; thúc đẩy chuyển giao công nghệ, năng lực
quản lý kinh doanh; thúc đẩy sự hình thành và phát triển của nhiều sản phẩm mới.
Một trong những nguyên nhân dẫn đến những thành tựu trên đây là sự cố gắng
nỗ lực của công tác quản lý Nhà nước trên địa bàn tỉnh. Dựa trên các chính sách
thu thút đầu tư chung của cả nước, các cơ quan quản lý đã cụ thể hóa thành các
chính sách của tỉnh nhằm tạo ra một môi trường thông thoáng hấp dẫn, thu hút các
nhà đầu tư nước ngoài vào Bắc Ninh.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tích đã đạt được, công tác quản lý Nhà nước
về đầu tư của tỉnh vẫn còn một số hạn chế bất cập.
Trong những năm qua, công tác quản lý Nhà nước về đầu tư của Bắc Ninh còn
quá chú trọng vào việc thu hút và kêu gọi các dự án đầu tư FDI mới, chưa giành sự
quan tâm thích đáng cho công tác quản lý, giám sát, hỗ trợ doanh nghiệp FDI sau
cấp phép đầu tư. Cơ chế phối hợp giữa các sở, ban, ngành với Uỷ ban Nhân dân cấp
huyện, thị xã, thành phố trong công tác quản lý, giám sát các doanh nghiệp dự án4
FDI chưa đồng bộ. Công tác hỗ trợ tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp FDI sau cấp
phép còn gặp nhiều khó khăn, các đơn vị làm công tác tư vấn, hỗ trợ nhà đầu tư
nước ngoài chưa đủ mạnh. Một số dự án FDI không đạt hiệu quả mong muốn, một
số dự án dừng hoạt động hay không triển khai thực hiện đã bị thu hồi giấy phép
đầu tư.
Xét tương quan một số chỉ số như: hiệu quả đầu tư của vốn FDI trên phương
diện đóng góp vào tốc độ tăng trưởng GDP của tỉnh, hay số thu nộp ngân sách hàng
năm trên tổng vốn đăng ký đầu tư thì chỉ số của Bắc Ninh vẫn còn chưa cao. Ngoài
ra, một số doanh nghiệp FDI còn bộc lộ một số hạn chế khác như: tranh chấp về
quyền lợi giữa công nhân với chủ sử dụng lao động, an toàn lao động, gây ô nhiễm
môi trường, vay nợ và không có khả năng thanh toán…Thực trạng đó đã ảnh hưởng
nhất định đến môi trường đầu tư của tỉnh, hạn chế việc mở rộng đầu tư của các dự
án đầu tư đã thực hiện, đồng thời làm suy giảm sức thu hút đối với các nhà đầu tư
nước ngoài khác.
Thực trạng trên đây đã đặt ra rất nhiều vấn đề cho phía cơ quan quản lý Nhà
nước của tỉnh. Đó là làm thế nào để quản lý một cách có hiệu quả các doanh nghiệp
FDI nhằm phát huy những mặt tích cực và hạn chế những mặt tiêu cực, góp phần
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bắc Ninh?
Từ những lý do trên đây, nên tui chọn đề tài “Quản lý Nhà nước đối với các
doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Bắc Ninh” cho luận văn
thạc sỹ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài tại Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu. Dưới đây là nghiên cứu của
một số tác giả:
- Giáo sư, Tiến sĩ Nguyễn Mại (2012), trong “Giải pháp thúc đẩy và nâng cao
chất lượng dòng vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam”, kỷ yếu hội thảo khoa học
diễn ra tại Hà Nội, tháng 3/2012, đã đưa ra các giải pháp thúc đẩy và nâng cao chất
lượng dòng vốn FDI và làm thế nào để quản lý, sử dụng một cách hiệu quả nguồn
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi5
vốn này nhằm góp phần thực hiện thành công chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
Việt Nam đến năm 2020.
- Phạm Thị Thanh Hiền, Chu Thị Nhường, Trần Thị Giáng Quỳnh (2011),
Đề tài “Tác động của thể chế cấp tỉnh đối với nguồn vốn FDI vào Việt Nam”, Đại
học Kinh tế - Đại học Quốc Gia Hà Nội, đã phân tích tác động của môi trường thể
chế cấp tỉnh đối với khả năng thu hút FDI thông qua đo lường tác động của các chỉ
số thành phần PCI đến FDI, từ đó đánh giá yếu tố thuộc về thể chế có tác động
phát triển nhất và các yếu tố có tác động yếu hơn đến FDI. Đề tài đã đưa ra những
khuyến nghị chính sách đối với tỉnh nhằm tăng cường thu hút đầu tư.
- Nguyễn Thị Thanh Hải (2012), “Quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp
có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thành phố Đà Nẵng”, Luận văn
thạc sỹ Đại học Quốc gia Đà Nẵng, đã đưa ra : (1) cơ sở lý luận, khoa học và thực
tiễn về doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, khẳng định vai trò của
loại hình doanh nghiệp này trong nền kinh tế; nêu lên sự cần thiết khách quan
quản lý hành chính Nhà nước đối với loại hình doanh nghiệp có vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài hiện nay. (2) Nêu hoạt động của các doanh nghiệp có vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thành phố Đà Nẵng và đánh giá thực trạng hoạt
động QLNN đối với các doanh nghiệp đó, các thành tựu đạt được, một số hạn chế,
yếu kém cần khắc phục và chỉ ra các nguyên nhân của các hạn chế, yếu kém đó.
(3) Đưa ra phương hướng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động QLNN
đối với các doanh nhiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thành phố
Đà Nẵng.
- Nguyễn Thị Hải Yến (2012), trong “Hoàn thiện quản lý Nhà nước đối với
doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Phú Thọ”, Luận văn thạc sỹ
ngành kinh tế chính trị - Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội , đã đề cập đến
nội dung : lý luận và thực tiễn về quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp FDI ở địa
bàn cấp tỉnh; đánh giá thực trạng quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp FDI trên
địa bàn tỉnh Phú Thọ trong thời gian qua để từ đó đề xuất phương hướng, giải pháp
hoàn thiện quản lý Nhà nước đối với loại hình doanh nghiệp này trong thời gian tới.6
- Luận văn “Hoạt động quản lý Nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước
ngoài tại Việt Nam” được đăng tải trên trang: đề cập đến nội
dung : những lý luận chung và hoạt động quản lý Nhà nước về đầu tư trực tiếp nước
ngoài tại Việt Nam, đưa ra những phương hướng và giải pháp hoàn thiện công tác
quản lý về ĐTNN.
- Luận án “Quản lý Nhà nước bằng pháp luật trong lĩnh vực đầu tư nước
ngoài tại vùng kinh tế trọng điểm phía Nam Việt Nam” được đăng tải trên trang:
. Đây là một trong những công trình chuyên khảo đầu tiên nghiên
cứu có hệ thống và tương đối toàn diện lý luận và thực tiễn về quản lý Nhà nước
bằng pháp luật trong lĩnh vực đầu tư nước ngoài tại vùng kinh tế trọng điểm phía
Nam Việt Nam.
- Luận văn “Môi trường đầu tư tại tỉnh Bắc Ninh” được đăng tải trên trang:
đề cập tới nội dung : môi trường đầu tư và các nhân tố thuộc môi
trường đầu tư, thực trạng công tác hoàn thiện môi trường đầu tư tại tỉnh Bắc Ninh
và đưa ra một số giải pháp, kiến nghị để hoàn thiện môi trường đầu tư.
Bên cạnh đó, trên các báo, tạp chí và trang thông tin điện tử cũng đã có không
ít bài viết đề cập đến vấn đề có liên quan này:
- GS.TS Nguyễn Bích Đạt (2004), “Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước
ngoài – vị trí, vai trò của nó trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt
Nam”, đề tài KH-CN cấp Nhà nước KX01.05, Hà Nội.
- Nguyễn Chí Dũng, Luận án Tiến sĩ kinh tế - Đại học Kinh tế quốc dân, Hà
Nội, 1996, “Hoàn thiện cơ chế tổ chức và quản lý hoạt động FDI ở Việt Nam”.
- Cao Thị Lệ (2008), Luận văn Thạc sĩ ngành Kinh tế Chính trị, “Khu vực
kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài và vấn đề phát triển bền vững ở Việt Nam”.
- Mai Thanh “Nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước đối với hoạt động FDI
tại Hà Nội”, chuyên mục Quản lý kinh tế - Đại học Kinh tế quốc dân.
- Trần Xuân Giá (2001),“Môi trường và chính sách đầu tư nước ngoài tại
Việt Nam”, Tạp chí Kinh tế và Dự báo số 3/2001.
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi7
- Thanh Thủy (2010), “Vốn FDI: thu hút và quản lý sao cho hiệu quả”, Báo
Thông tin tài chính số 16/2010.
- Vũ Thị Thu Hằng (2010), “Một số giải pháp tăng cường quản lý doanh
nghiệp FDI tại Việt Nam”, Tạp chí quản lý Nhà nước số 176/2010.
- “Chấn chỉnh quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài”, Website của Thông
tấn xã Việt Nam – 21/9/2011.
- “Quản lý Nhà nước đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài”,
website của Tài nguyên giáo dục mở Việt Nam:
- “Nhìn lại 25 năm đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam”, “Một số
vấn đề đặt ra trong phân cấp quản lý FDI tại Việt Nam” đăng trên website:
.
- Nguyễn Văn Hùng, Luận văn Thạc sĩ kinh tế (2001), Học viện CTQG Hồ
Chí Minh, “Hoàn thiện quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp có vốn FDI ở Việt
Nam hiện nay”.
- Phan Thị Mỹ Hạnh, Luận văn thạc sỹ kinh tế (2000), “Đổi mới quản
lý Nhà nước đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh
Đồng Nai”.
Qua nghiên cứu, các tài liệu đã đề cập đến những vấn đề lý luận và thực tiễn
quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài:
vai trò, nội dung, yêu cầu của quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài; phân tích và quản lý Nhà nước đối với hoạt động của loại hình
doanh nghiệp này trong những năm qua, nghiên cứu kinh nghiệm một số nước để từ
đó đề ra các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp FDI
ở Việt Nam và ở một số địa phương.
Các công trình nghiên cứu đã đề cập đến nhiều khía cạnh khác nhau của quản
lý Nhà nước đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài nói chung và doanh
nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài nói riêng. Tuy nhiên, hiện tại chưa có tài
liệu nào đi sâu vào nghiên cứu về quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp có vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Bắc Ninh. Cụ thể là :8
Mục tiêu, nội dung của quản lý nhà nước đối các doanh nghiệp có vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh là gì; thực trạng quản lý nhà nước
tại tỉnh Bắc Ninh thời gian qua như thế nào; những nguyên nhân chủ yếu nào làm
hạn chế hiệu quả quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp FDI trong thời gian qua;
và cần tiến hành những giải pháp gì để hoàn thiện công tác quản lý nhà nước
đối với doanh nghiệp FDI trên địa bàn trong thời gian tới?
Những vấn đề đặt ra trên đây chính là những khoảng trống để tác giả luận văn
tiến hành thực hiện nghiên cứu đề tài này.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
- Mục tiêu chung : Đề tài nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về
quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp FDI ở phạm vi quốc gia cũng như địa bàn
cấp tỉnh.
- Mục tiêu cụ thể : Đề xuất một số phương hướng, giải pháp nhằm hoàn thiện
quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp FDI tại tỉnh Bắc Ninh trong giai đoạn tới.
3.2. Nhiệm vụ
- Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp
FDI ở địa bàn cấp tỉnh.
- Nghiên cứu kinh nghiệm quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp có vốn đầu
tư trực tiếp nước ngoài của một số địa phương và rút ra bài học cho Bắc Ninh.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp có
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh thời gian qua.
- Đề xuất một số phương hướng, giải pháp hoàn thiện quản lý Nhà nước đối
với doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa tỉnh Bắc Ninh trong
thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động quản lý Nhà nước đối với
doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi9
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: địa bàn tỉnh Bắc Ninh (Các dự án FDI trong và ngoài
khu công nghiệp).
- Phạm vi về thời gian: Số liệu sử dụng cho phân tích thực trạng 10 năm 2002-
2012, đề xuất các giải pháp cho giai đoạn 2013-2020.
- Phạm vi nội dung : Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý Nhà nước đối với
doanh nghiệp FDI trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh: Cụ thể như :
+ Tạo lập môi trường thu hút đầu tư (pháp lý, hạ tầng kỹ thuật, kinh tế- xã
hội…)
+ Hỗ trợ các doanh nghiệp FDI (Thuế, phí, mặt bằng …)
+ Thanh tra giám sát các dự án FDI
+ Các nội dung khác
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu của luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện
chứng, duy vật lịch sử, các phương pháp thống kê, phân tích, đối chiếu so sánh kết
hợp lý luận, quan điểm, đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước ta về thành
phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài để phân tích, đánh giá, luận giải các nội dung
của luận văn. Cụ thể như sau:
5.1. Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
Nghiên cứu một cách toàn diện, lịch sử và cụ thể về hoạt động quản lý Nhà
nước đối với doanh nghiệp FDI và vai trò của loại hình doanh nghiệp này đối với
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, mối liên hệ biện chứng giữa các nhân tố thu hút
vốn đầu tư nước ngoài, những đóng góp, hạn chế trong 10 năm trở lại đây và đề
xuất phương hướng, giải pháp hoàn thiện quản lý Nhà nước đối với loại hình doanh
nghiệp nói trên tại tỉnh Bắc Ninh trong thời gian tới.
5.2. Các phương pháp thống kê
5.2.1. Phương pháp thu thập thông tin
- Thu thập thông tin từ các báo cáo của các cơ quan có liên quan như Cục
Thống kê, Ban Quản lý các khu công nghiệp, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính,10
Cục Thuế Bắc Ninh, ... để tổng hợp số liệu về số lượng các doanh nghiệp, dự án
FDI, số vốn đăng ký, số vốn giải ngân, cơ cấu FDI, số liệu về những đóng góp trong
xuất khẩu, giá trị sản xuất công nghiệp,...
5.2.2. Phương pháp tổng hợp thông tin
Thông tin và các số liệu sau khi thu thập được sẽ được tổng hợp theo các
phương pháp tổng hợp thống kê như sắp xếp, phân tổ, hệ thống các bảng biểu thống
kê và đồ thị với các chỉ tiêu số lượng và chất lượng khoa học nhất.
5.2.3. Phương pháp phân tích thông tin
Sau khi đã thu thập và tổng hợp số liệu thì phải phân tích được số liệu, sử
dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp mô tả thống kê.
- Sử dụng các phương pháp so sánh, mô hình hoá, đồ thị.
6. Những đóng góp mới của luận văn
Luận văn đã góp phần làm rõ thực trạng về hoạt động đầu tư trực tiếp nước
ngoài, đặc biệt là thực trạng quản lý Nhà nước đối với loại hình doanh nghiệp FDI
tại tỉnh Bắc Ninh. Luận văn đã đánh giá được những thành công và hạn chế của
công tác quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp FDI tại tỉnh Bắc Ninh trong
thời gian từ 2002-2012.
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng về quản lý Nhà nước đối với các
doanh nghiệp FDI tại tỉnh Bắc Ninh, luận văn đã đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm
góp phần hoàn thiện công tác quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp FDI trên
địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Cụ thể như: tăng cường cơ chế phối hợp trong công tác quản
lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp FDI; ban hành các chính sách hỗ trợ đối với
các lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư; hoàn thiện các quy hoạch, đặc biệt là quy
hoạch sử dụng đất; tăng cường và nâng cao chất lượng công tác xúc tiến đầu tư;
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; cải cách thủ tục hành chính nhằm nâng cao
hiệu quả quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp FDI tại tỉnh Bắc Ninh.
Các kết quả của luận văn là tài liệu tham khảo bổ ích cho các cán bộ quản lý
Nhà nước đối với các doanh nghiệp FDI tại tỉnh Bắc Ninh.
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi11
7. Kết cấu của luận văn
Nội dung của luận văn: Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham
khảo, bao gồm ba chương cụ thể như sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý Nhà nước đối với các doanh
nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp có vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Bắc Ninh.
Chƣơng 3: Hoàn thiện quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp có vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020.12
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƢ
TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI
1.1. Lý luận chung về Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài và Doanh nghiệp có
vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
1.1.1 Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài và doanh nghiệp có vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài.
1.1.1.1. Đầu tư trực tiếp nước ngoài là gì?
Hiện nay, có rất nhiều quan điểm khác nhau đề cập đến khái niệm đầu tư trực
tiếp nước ngoài, song tất cả đều cố gắng khai thác một hay một vài khía cạnh của
vấn đề nhằm khái quát hóa bản chất, nội dung, hình thức của hoạt động này, có thể
kể đến một vài quan điểm như:
Theo Bách khoa toàn thư mở Wikipedia: Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI:
Foreign Direct Investment) là hình thức đầu tư dài hạn của cá nhân hay công ty
nước này vào nước khác bằng cách thiết lập cơ sở sản xuất, kinh doanh. Cá nhân
hay công ty nước ngoài đó nắm quyền quản lý cơ sở sản xuất kinh doanh này [30].
Theo OECD: FDI phản ánh mục tiêu của một thực thể cư trú tại một nền kinh
tế (nhà đầu tư trực tiếp) muốn có được lợi ích lâu dài trong một thực thể cư trú tại
một nền kinh tế khác nền kinh tế của nhà đầu tư (doanh nghiệp đầu tư trực tiếp)
(OECD, 1996).
Theo Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO): Đầu tư trực tiếp nước ngoài
(FDI) xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước có được một tài sản ở một nước khác
cùng với quyền quản lý tài sản đó. Phương diện quản lý là thứ để phân biệt FDI với
các công cụ tài chính khác. Trong phần lớn trường hợp, cả nhà đầu tư lẫn tài sản mà
người đó quản lý ở nước ngoài là các cơ sở kinh doanh. Trong những trường hợp
đó, nhà đầu tư thường hay được gọi là “công ty mẹ” và các tài sản được gọi là
“công ty con” hay “chi nhánh công ty”.[30]
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi13
Khái niệm do Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) đưa ra năm 1997 đề cập đến khía cạnh
khác của đầu tư trực tiếp nước ngoài là: số vốn đầu tư được thực hiện để thu được
lợi ích lâu dài trong một doanh nghiệp hoạt động ở nền kinh tế khác với nền kinh tế
của nhà đầu tư. Mục đích của nhà đầu tư là có được tiếng nói hiệu lực và đạt hiệu
quả cao trong quản lý doanh nghiệp. Khái niệm này cho thấy, sự khác nhau cơ bản
giữa đầu tư trực tiếp với đầu tư gián tiếp là mục đích của các nhà đầu tư.
Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (1996) đã nêu: “Đầu tư trực tiếp nước
ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền hay bất kỳ tài
sản nào để tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của Luật này” [3, tr.8].
Luật Đầu tư năm 2005 tại Việt Nam đã định nghĩa: “Đầu tư trực tiếp nước
ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền và các tài sản
hợp pháp khác để tiến hành hoạt động đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu
tư” [2, tr.1; 12, tr.2].
Dù cách nhìn nhận khác nhau, nhưng đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là một
hình thức xuất khẩu tư bản trong đó người chủ sở hữu vốn đồng thời là người quản
lý và điều hành các hoạt động sử dụng vốn. Nhà đầu tư nước ngoài có một lượng
vốn lớn đầu tư vào nước sở tại và tuân thủ theo các hình thức đầu tư do pháp luật
nước đó quy định nhằm thu lợi nhuận cao.
1.1.1.2. Doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Theo Luật Đầu tư năm 2005, Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài bao
gồm doanh nghiệp do nhà đầu tư nước ngoài thành lập để thực hiện hoạt động đầu
tư tại Việt Nam; doanh nghiệp Việt Nam do nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần,
sáp nhập, mua lại [6, tr.2].
Doanh nghiệp có vốn Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam có 2 hình thức
doanh nghiệp là doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước
ngoài. Cả hai loại doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài này đều là công ty trách
nhiệm hữu hạn và đều là những dự án đầu tư đơn ngành, đơn lĩnh vực. Đối với lĩnh
vực đầu tư trực tiếp nước ngoài, Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam quy định việc
thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động, đồng thời cũng quy định những bảo đảm và
ưu đãi đầu tư.
Cùng với quá trình sắp xếp lại tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ của các
cơ quan, đơn vị đã được rà soát lại và quy định cụ thể, rõ ràng, đầy đủ hơn. Thông
qua đó đã từng bước loại bỏ được tình trạng chồng chéo, trùng lặp hay bỏ sót chức
năng nhiệm vụ; tạo ra sự đồng bộ và thống nhất giữa chức năng, nhiệm vụ và tổ
chức bộ máy của các cơ quan Nhà nước.
Nhờ đó, thủ tục hành chính về đầu tư, xây dựng đã được đơn giản hóa hơn
nhiều so với trước kia, chỉ số PCI của tỉnh Bắc Ninh trong nhiều năm qua luôn nằm
trong top 10 tỉnh có chỉ số xếp hạng tốt nhất, đặc biệt là năm 2011, Bắc Ninh xếp
thứ 2/63 tỉnh, thành phố cả nước.
Thứ hai, bộ máy quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp FDI được phân cấp,
phân quyền rõ nét. Cụ thể, đối với các doanh nghiệp, dự án FDI đầu tư trong 15 khu
công nghiệp tập trung được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt thuộc thẩm quyền quản
lý của Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh; các doanh nghiệp, dự án FDI đầu tư
ngoài khu công nghiệp tập trung nói trên thuộc sự quản lý trực tiếp của Sở Kế hoạch
và Đầu tư. Sự phân cấp đó đã tránh được những chồng chéo, quá tải trong công tác
quản lý loại hình doanh nghiệp này.
Thứ ba, tạo kênh thông tin trực tuyến trao đổi giữa cơ quan quản lý Nhà nước
và doanh nghiệp FDI. Đây có thể coi là một trong những đổi mới trong công tác
quản lý, giải quyết các kiến nghị, hỏi đáp của các doanh nghiệp đối với các vấn đề
liên quan của doanh nghiệp. Thông qua cổng thông tin điện tử của tỉnh và các cổng
thông tin điện tử thành phần, doanh nghiệp có thể chủ động gửi câu hỏi lên mục hỏi
đáp, các cơ quan quản lý có trách nhiệm điều phối, trả lời kiến nghị của doanh
nghiệp trong thời gian sớm nhất, tăng cường công tác hỗ trợ doanh nghiệp.
2.3.2. Những mặt còn hạn chế
Bên cạnh những kết quả đạt được, quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp
FDI vào Bắc Ninh trong những năm qua cũng bộc lộ những hạn chế:
Thứ nhất, công tác xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch mặc dù đã có
quy hoạch tổng thể về phát triển kinh tế - xã hội từng năm, từng giai đoạn nhưng
vẫn chưa đủ thông tin chi tiết về các dự án đầu tư để cung cấp cho nhà đầu tư.
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi51
Thông tin về dự án chỉ dừng lại ở tên dự án, tổng vốn đầu tư, địa bàn, lĩnh vực, chưa
có quy mô, thông số kỹ thuật cụ thể.
Thứ hai, công tác xúc tiến đầu tư hiệu quả chưa cao. Hình thức vận động đầu
tư còn đơn lẻ, thụ động. Chủ yếu các chương trình xúc tiến đầu tư đều theo chương
trình tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Mặc dù địa phương cũng đã chủ động xúc
tiến đầu tư nhưng chưa đa dạng các quốc gia vận động, chủ yếu trong những năm
qua tập trung vào Nhật Bản, Hàn Quốc.
Thứ ba, công tác giám sát tình hình hoạt động của doanh nghiệp FDI tại Bắc
Ninh chưa được quan tâm đúng mức, mới dừng lại ở khâu cấp phép, chưa chú trọng
đến khâu sau cấp phép.
Thứ tư, việc thực hiện phân cấp trong quản lý hoạt động của FDI còn bộc lộ
nhiều hạn chế. Phân cấp trong quản lý hoạt động đầu tư nước ngoài cho chính
quyền địa phương đã đem lại sự tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong thu hút và sử
dụng nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Tuy nhiên, sau nhiều năm thực hiện,
cơ chế phân cấp này đã nảy sinh nhiều bất cập, nhất là khi thu hút đầu tư nước
ngoài của nước ta bước sang giai đoạn mới, với định hướng coi trọng chất lượng
hơn số lượng.
Không thể phủ nhận chủ trương phân cấp quản lý đầu tư nước ngoài cho chính
quyền địa phương thời gian qua đã có tác động tích cực đến tính chủ động của các
địa phương trong hoạt động xúc tiến đầu tư, cải thiện môi trường đầu tư... Tuy
nhiên, do năng lực thẩm định các dự án đầu tư nước ngoài lớn của cán bộ tại một số
địa phương còn hạn chế nên đã xảy ra tình trạng cấp phép mà không bảo đảm các
điều kiện cần thiết. Việc cấp phép đầu tư quá dễ dàng khiến cho nhiều dự án được
cấp phép đã phá vỡ quy hoạch ngành, quy hoạch vùng; nhiều dự án có quy mô lớn
nhưng không triển khai hay triển khai chậm. Trong quá trình thực hiện công tác
quản lý Nhà nước của địa phương mình, phần lớn các tỉnh, các địa phương công tác
quản lý dự án sau giấy phép chưa đáp ứng được yêu cầu, đặc biệt khâu nắm tình
hình vốn thực hiện).52
2.3.3. Một số nguyên nhân hạn chế
2.3.3.1. Về các chính sách liên quan đến đầu tư trực tiếp nước ngoài
Hệ thống pháp luật, chính sách và thủ tục đầu tư chưa đồng bộ, thiếu nhất
quán và thay đổi nhanh, chồng chéo giữa hệ thống pháp luật đầu tư, luật doanh
nghiệp và các luật chuyên ngành. Hệ thống pháp luật về đầu tư có liên quan chặt
chẽ với các đạo luật chuyên ngành, tuy nhiên có sự chồng chéo và quy định không
thống nhất giữa pháp luật đầu tư và pháp luật chuyên ngành, thậm chí có quy định
trái ngược nhau. Chính sách ưu đãi đầu tư còn nhiều bất cập và không thống nhất
giữa pháp luật đầu tư với pháp luật về thuế, đất đai,... chưa đủ sức hấp dẫn đối với
một số ngành, lĩnh vực cần khuyến khích đầu tư như lĩnh vực công nghệ cao, công
nghiệp hỗ trợ.
2.3.3.2. Cấu cấu tổ chức bộ máy, cơ chế phối hợp trong quản lý
Cơ chế phối hợp tham mưu giữa các sở, ngành của tỉnh và giữa các cơ quan
của tỉnh với cơ quan chức năng ở địa phương chưa chặt chẽ, chưa đồng bộ và hiệu
quả.
Hiện tỉnh Bắc Ninh đã ra một số quy định về quy chế phối hợp: giữa Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Cục thuế tỉnh và Công an tỉnh về việc phối hợp liên quan đến thủ
tục đăng ký kinh doanh. Tuy nhiên, công tác phối hợp này mới chỉ áp dụng cho việc
cấp giấy đăng ký thành lập doanh nghiệp trong nước, chưa thể áp dụng đối với việc
cấp Giấy chứng nhận đầu tư đồng thời là Giấy đăng ký doanh nghiệp đối với nhà
đầu tư nước ngoài.
2.3.3.3. Về công tác thụ lý, thẩm tra hồ sơ, kiểm tra, thanh tra, giám sát
Công tác thụ lý, thẩm tra hồ sơ dự án đầu tư trước hết cần dựa trên sự phù hợp
về quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tuy nhiên, thực tế cho thấy công
tác này còn chưa được chú trọng, đặc biệt đối với dự án đầu tư trong các cụm công
nghiệp nhỏ và vừa, việc thụ lý, thẩm tra hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đầu tư cho dự
án còn ồ ạt do quy hoạch phát triển ngành nghề tại các cụm công nghiệp còn chưa
cụ thể.
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi53
Công tác giám sát tình hình hoạt động của các doanh nghiệp FDI tại tỉnh Bắc
Ninh chưa được quan tâm đúng mức mà mới chỉ tập trung quan tâm đến cấp phép,
chưa chú ý đến khâu quản lý sau khi cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
2.3.3.4. Năng lực cán bộ quản lý
Thực tế ở Bắc Ninh cho thấy, đội ngũ những người làm quản lý: công chức và
viên chức Nhà nướ c còn thiếu và yếu . Năng lực của cán bộ quản lý, thẩm tra, thanh
tra và làm công tác xúc tiến đầu tư nhìn chung hạn chế. Cán bộ quản lý chưa đủ
năng lực hay chưa quan tâm đầy đủ, đúng mức đến việc thẩm định năng lực tài
chính, kỹ thuật cũng như chưa nhận thức rõ những tác động lâu dài đến môi trường,
kinh tế - xã hội của các dự án có quy mô lớn, có tác động không những đến sự phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh mà còn tác động đến kinh tế - xã hội của cả nước.
2.3.3.5. Trang bị nhận thức, phổ biến các quy định liên quan đến hoạt động
đầu tư của doanh nghiệp
Do rào cản về ngôn ngữ khác nhau giữa nhà đầu tư nước ngoài và nước nhận
đầu tư (Việt Nam), nên nhà đầu tư chưa nhận thức, trang bị cho mình kiến thức đầy
đủ liên quan đến pháp luật tại Việt Nam.
2.3.3.6. Cơ sở hạ tầng chưa hoàn thiện
Sự phát triển cơ sở hạ tầng tại địa phương là một điều kiện vật chất hàng đầu
để các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vốn FDI. Cơ sở hạ tầng bao gồm mạng lưới
giao thông, mạng lưới thông tin liên lạc, hệ thống cung cấp năng lượng, cấp thoát
nước, các công trình công cộng phục vụ sản xuất kinh doanh. Có sở hạ tầng tốt là
một trong các yếu tố quan trọng giúp các nhà đầu tư nước ngoài giảm các chi phí
gián tiếp trong sản xuất kinh doanh và có thể triển khai các hoạt động đầu tư.
Hệ thống cơ sở hạ tầng của Bắc Ninh tuy có lợi thế so với các tỉnh khác nhưng
cơ bản vẫn còn yếu kém, chưa đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của các nhà đầu tư…
Một số khu, cụm công nghiệp nhỏ và vừa chưa đáp ứng được yêu cầu về cơ sở hạ
tầng kỹ thuật đối với nhà đầu tư nước ngoài, làm ảnh hưởng đến tiến độ đi vào sản
xuất của doanh nghiệp.54
Chƣơng 3
HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÁC
DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI
TẠI TỈNH BẮC NINH ĐẾN NĂM 2020
3.1. Bối cảnh quốc tế và trong nƣớc ảnh hƣởng đến việc thu hút FDI tỉnh
Bắc Ninh đến năm 2020
3.1.1. Bối cảnh quốc tế
Nước ta nói chung và tỉnh Bắc Ninh nói riêng bước vào thời kỳ chiến lược
mới trong bối cảnh thế giới đang thay đổi rất nhanh, phức tạp và khó lường. Trong
thập niên tới, hòa bình, hợp tác và phát triển tiếp tục là xu thế lớn, nhưng xung đột
sắc tộc và tôn giáo, tranh giành tài nguyên và lãnh thổ, nạn khủng bố và tội phạm
xuyên quốc gia có thể gia tăng cùng với những vấn đề toàn cầu khác như đói nghèo,
dịch bệnh, biến đổi khí hậu, các thảm họa thiên nhiên... buộc các quốc gia phải có
chính sách đối phó và phối hợp hành động.
Các nước Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) bước vào thời kỳ hợp
tác mới theo Hiến chương ASEAN và xây dựng Cộng đồng dựa trên ba trụ cột:
chính trị - an ninh, kinh tế, văn hóa - xã hội; hợp tác với các đối tác tiếp tục phát
triển và đi vào chiều sâu. ASEAN đang ngày càng khẳng định vai trò trung tâm
trong một cấu trúc khu vực đang định hình nhưng cũng phải đối phó với những
thách thức mới.
Khu vực Châu Á - Thái Bình Dương tiếp tục phát triển năng động và đang
hình thành nhiều hình thức đầu tư liên kết, hợp tác đa dạng hơn. Tuy vậy, vẫn tiềm
ẩn những nhân tố gây mất ổn định, nhất là tranh giành ảnh hưởng, tranh chấp chủ
quyền biển, đảo, tài nguyên,...
Toàn cầu hóa kinh tế tiếp tục phát triển về quy mô, mức độ và hình thức biểu
hiện với những tác động tích cực và tiêu cực, cơ hội và thách thức đan xen rất phức
tạp. Các công ty xuyên quốc gia có vai trò ngày càng lớn. Quá trình quốc tế hoá sản
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi55
xuất và phân công lao động diễn ra ngày càng sâu rộng. Việc tham gia vào mạng
sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu đã trở thành yêu cầu đối với các nền kinh tế. Sự
tùy thuộc lẫn nhau, hội nhập, cạnh tranh và hợp tác giữa các nước ngày càng trở
thành phổ biến. Kinh tế tri thức phát triển mạnh, do đó con người và tri thức càng
trở thành nhân tố quyết định sự phát triển của mỗi quốc gia.
Sau khủng hoảng tài chính - kinh tế toàn cầu, thế giới sẽ bước vào một giai
đoạn phát triển mới. Tương quan sức mạnh của các nền kinh tế và cục diện phát
triển toàn cầu thay đổi với sự xuất hiện những liên kết mới.
3.1.2. Bối cảnh trong nước
Từ năm 2009 trở lại đây, dòng vốn đầu tư nước ngoài đăng ký vào Việt Nam
đã giảm. Bên cạnh yếu tố khách quan là cuộc khủng hoảng tài chính - kinh tế toàn
cầu khiến các nhà đầu tư nước ngoài giảm quy mô đầu tư, thu hẹp thị trường thì
nguyên nhân chủ quan vẫn xuất phát từ những bất cập của nội tại nền kinh tế.
Trong bối cảnh tương đối ảm đạm của nền kinh tế thế giới, Việt Nam không
tránh khỏi việc chịu những ảnh hưởng tiêu cực, phải đương đầu với rất nhiều khó
khăn, thách thức. Đối với nền kinh tế Việt Nam, nhiệm vụ trọng tâm trong năm
2012 ngay từ đầu đã được xác định là ưu tiên kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ
mô, duy trì mức tăng trưởng một cách hợp lý gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng
và tái cơ cấu nền kinh tế, nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền
kinh tế. Kết quả thực hiện được cho đến đầu năm 2013 cho thấy tuy đã có tiến triển
bước đầu nhưng vẫn còn rất nhiều việc phải làm để thực hiện các nhiệm vụ đầy khó
khắn, thách thức này.
Môi trường kinh doanh của Việt Nam đang kém hấp dẫn các nhà đầu tư nước
ngoài so với các nước lân cận. Các doanh nghiệp châu Âu đang thể hiện sự lo ngại
về tình hình kinh doanh hiện tại, lạm phát tăng và triển vọng của nền kinh tế vĩ mô
xét về tổng. Thậm chí, nhiều doanh nghiệp đã cân nhắc việc chuyển công việc kinh
doanh sang một thị trường ASEAN khác.56
3.1.3. Sự ảnh hưởng của bối cảnh quốc tế và trong nước đến việc thu hút
FDI tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020
Do tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới cuối năm 2008, và gần đây
là cuộc khủng hoảng nợ công tại châu Âu, kể từ năm 2009 trở lại đây, dòng vốn
ĐTNN đăng ký vào Việt Nam liên tục giảm. Xu hướng chuyển giao công nghệ cũ,
lạc hậu.
Tình hình kinh tế trong nước những năm gần đây cũng có nhiều khó khăn và
thách thức: thị trường bất động sản đóng băng, tình hình nợ xấu của các ngân hàng,
chưa hình thành thị trường đồng bộ và lành mạnh trong các lĩnh vực: tài chính tín
dụng, bất động sản, lao động, công nghệ ảnh hưởng tiêu cực đến tăng trưởng của
đầu tư nói chung và đầu tư tại tỉnh Bắc Ninh nói riêng.
Năm 2005, Luật Đầu tư được ban hành đã trở thành bước tiến quan trọng
trong tiến trình xây dựng, hoàn thiện hệ thống luật pháp về đầu tư tại Việt Nam.
Cùng với Luật Doanh nghiệp ra đời, một khung pháp luật thống nhất về đầu tư và
doanh nghiệp đã được áp dụng và tạo cơ sở pháp lý cho việc cải thiện mạnh mẽ hơn
môi trường đầu tư, kinh doanh theo hướng thuận lợi cho các nhà đầu tư. Kết quả là
trong năm 2006, số lượng dự án đầu tư đã tăng gấp 1,5 lần năm 2005 và vốn đầu tư
tăng gấp 2,5 lần.
Năm 2008 ghi dấu mốc quan trọng nhất trong thu hút đầu tư vào Bắc Ninh,
đặc biệt trong thu hút vốn FDI với dự án đầu tư 670 triệu USD của Tập đoàn
Samsung với dự án SAMSUNG ELECTRONICS VIETNAM (SEV) tại khu công
nghiệp Yên Phong (năm 2012, tổng mức đầu tư của dự án được nâng lên 1,5 tỷ
USD). Dự án hoạt động với phân ngành sản xuất chủ yếu là lắp ráp , gia công các
sản phẩm điện tử công nghệ cao như : điêṇ thoaị di đôṇ g , thiết bi ̣viêñ thông và
các sản phẩm điện tử khác , linh kiêṇ , phụ kiện của các sản phẩm nói trên ; bên
cạnh đó là nghiên cứu và phát triển các sản phẩm điện tử công nghệ cao. Dự án
SEV đã tạo ra hiệu ứng lan tỏa tích cực tới thu hút đầu tư tại Bắc Ninh, đặc biệt
là thu hút đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực sản xuất, gia công linh kiện và thiết
bị điện tử.
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi57
Khủng hoảng kinh tế, tài chính năm 2009 gây ra sụt giảm đáng kể về số lượng
dự án FDI đầu tư vào Bắc Ninh (số lượng dự án đăng ký đầu tư trong năm 2009
bằng ½ số lượng dự án năm 2008). Tuy nhiên, tổng kết cả giai đoạn 2009 – 2012,
tình hình đầu tư vẫn phát triển chiều hướng tích cực với 569 dự án và hơn 82 nghìn
tỷ đồng.
Nhìn chung, trong giai đoạn 2001 – 2012, Bắc Ninh đã duy trì được kết quả
thu hút đầu tư khá tốt nhờ các lợi thế cạnh tranh của tỉnh. Để tiếp tục giữ vững và
phát huy kết quả này, trong những giai đoạn tiếp theo, Bắc Ninh cần tiếp tục phát
huy những lợi thế cạnh tranh sẵn có và tạo ra những lợi thế cạnh tranh mới để thu
hút được nhiều nguồn vốn có chất lượng.
3.2. Định hƣớng phát triển và những vấn đề đặt ra trong công tác quản lý
Nhà nƣớc đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc của tỉnh Bắc
Ninh đến năm 2020
3.2.1. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020
3.2.1.1. Quan điểm phát triển
- Phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh phải đặt trong mối quan hệ tổng thể
của vùng Đồng bằng sông Hồng, vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, các hành lang
kinh tế đặc biệt là các tác động từ phát triển kinh tế- xã hội vùng thủ đô Hà Nội.
- Phát huy cao nhất tiềm năng lợi thế của tỉnh về vị trí cửa ngõ, nguồn nhân
lực. Xây dựng Bắc Ninh trở thành tỉnh có vị trí quan trọng trong tổng thể nền kinh
tế vùng Đồng bằng Sông Hồng.
- Phát triển kinh tế theo hướng chất lượng, phát triển các ngành theo chiều sâu
có sức cạnh tranh cao, bền vững. Tập trung đầu tư và thu hút các nguồn lực phát
triển cho các ngành kinh tế có lợi thế của tỉnh gắn với chuỗi sản xuất hàng hóa, đặt
trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
- Phát triển kinh tế kết hợp với quan tâm nâng cao chất lượng của mọi mặt
trong đời sống xã hội. Bảo tồn và phát huy các giá trị của các di sản văn hóa, di tích
lịch sử văn hóa gắn với phát triển du lịch theo hướng hiệu quả và bền vững.58
- Phát triển Bắc Ninh theo hướng bền vững, kết hợp chặt chẽ giữa phát triển
kinh tế, đảm bảo an ninh quốc phòng và bảo vệ môi trường sinh thái. Trong đó đặc
biệt chú trọng đến công tác đảm bảo an ninh trật tự và an toàn xã hội.
3.2.1.1. Mục tiêu phát triển
Mục tiêu tổng quát
Phát triển kinh tế nhanh và bền vững trên cơ sở tiếp tục chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng tăng cường đầu tư chiều sâu có trọng tâm trọng điểm, phát triển
các khu công nghiệp - đô thị hiện đại với công nghiệp công nghệ cao, công nghệ
sạch; tăng cường đầu tư vùng sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, xây dựng nông
thôn mới; xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại; phát triển toàn diện các lĩnh
vực văn hoá - xã hội, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, giải quyết cơ bản tình
trạng ô nhiễm môi trường, thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội, nâng cao đời
sống của nhân dân, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, củng cố quốc
phòng, quân sự địa phương; Phấn đấu đưa Bắc Ninh cơ bản trở thành tỉnh công
nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2015, xây dựng tỉnh Bắc Ninh trở thành thành
phố trực thuộc Trung ương vào những năm 20 của thế kỷ 21.
Mục tiêu cụ thể:
* Về kinh tế
- Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm giai đoạn 2011-2015 là
13%/năm; trong đó, công nghiệp - xây dựng tăng 16,8%, dịch vụ tăng 10,2%. Giai
đoạn 2016-2020 kinh tế tăng trưởng bình quân 11,5%/năm; trong đó, công nghiệp -
xây dựng tăng 11,9%, dịch vụ tăng 12,8%. Giai đoạn 2021-2030 là 9,0%/năm, trong
đó, công nghiệp - xây dựng tăng 6,8%, dịch vụ tăng 13,5%;
- Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đến năm 2015 tỷ trọng các khu vực: Công nghiệp
- xây dựng; Dịch vụ; Nông, lâm nghiệp và thủy sản tương ứng là: 74,2% - 19,5% -
6,3%; Đến năm 2020 tương ứng là: 73,2% - 23,0% - 3,8%; Đến năm 2030 tương
ứng là: 58,2% - 40,0% - 1,8%.
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi59
- GDP bình quân đầu người năm 2015 đạt 85,1 triệu đồng giá hiện hành
(tương đương 4.020 USD), năm 2020 đạt 146,2 triệu đồng (tương đương 6.560
USD), năm 2030 đạt 346,7 triệu đồng (tương đương 14.450 USD);
- Năm 2020 tổng kim ngạch xuất khẩu là 35 tỷ USD và năm 2030 là 45 tỷ USD;
- Thu ngân sách trên địa bàn năm 2015 là 14.000 tỷ đồng, giai đoạn 2016-
2020 tăng bình quân 12%, giai đoạn 2021-2030 tăng bình quân 10%;
- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội giai đoạn 2011 - 2030 chiếm từ 33-35% GDP.
* Về xã hội
- Tốc độ tăng dân số trung bình 1,5% thời kỳ 2011-2015, thời kỳ 2016-2020 là
1,53%; trong đó, tốc độ tăng dân số tự nhiên là dưới 1%. Nâng cao chất lượng
nguồn lao động, giải quyết việc làm; giảm tỷ lệ thất nghiệp thành thị xuống còn
2,5% vào năm 2020;
- Đến năm 2020, tỷ lệ đô thị hoá đạt 44,2%; đến năm 2030 đạt 59,6%. Tỷ lệ
lao động phi nông nghiệp trong tổng số lao động 75%;
- Đến năm 2015, tỷ lệ lao động qua đào tạo là 83%, đến năm 2020 là trên
95%. Đến năm 2015, có 80% lao động có việc làm sau khi đào tạo;
- Phát triển sự nghiệp y tế, nâng cao chất lượng chăm sóc, bảo vệ sức khỏe cho
người dân. Phấn đấu 2015 đạt tỷ lệ 7 bác sỹ; 23 giường bệnh và 8 bác sỹ, 26 giường
bệnh/vạn dân năm 2020; giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng xuống 15%
vào năm 2015, đạt 13% năm 2020;
- Tiếp tục xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc văn hóa kinh Bắc.
Phát triển mạnh phong trào thể dục, thể thao quần chúng; xây dựng và phát triển ổn
định vững chắc thể thao thành tích cao; nâng cao vị thế thể thao của tỉnh trong khu
vực và trên phạm vi toàn quốc; trên địa bàn tỉnh cơ bản không còn hộ nghèo.
* Về bảo vệ môi trường
- Môi trường được giữ vững theo hướng xanh sạch đẹp, giải quyết cơ bản tình
trạng ô nhiễm ở các làng nghề. Đến 2015 có 98% dân số sử dụng nước hợp vệ sinh;
thu gom 100% và xử lý 70%-80% rác thải sinh hoạt; quản lý và xử lý 100% chất
thải công nghiệp, chất thải y tế nguy hại.60
- Bảo tồn và sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ đa dạng
sinh học, các di sản văn hóa vật thể và phi vật thể được bảo tồn và tôn tạo.
3.2.2. Định hướng thu hút FDI tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020
3.2.2.1. Mục tiêu
Với mục tiêu đưa Bắc Ninh cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện
đại vào năm 2015, tỉnh Bắc Ninh xác định tiếp tục huy động mọi nguồn lực đầu tư
trong và ngoài nước, đồng thời điều chỉnh chính sách thu hút đầu tư vào tỉnh theo
định hướng chọn lọc, lựa chọn lĩnh vực ưu tiên khuyến khích đầu tư nhằm nâng cao
chất lượng của dòng vốn đầu tư, tăng cường hiệu lực và hiệu quả quản lý Nhà nước
đối với hoạt động đầu tư. Quan điểm thu hút đầu tư trong thời gian tới như sau:
- Một là, tạo bước chuyển biến mạnh mẽ về thu hút đầu tư theo hướng chọn
lọc các dự án có chất lượng, tiết kiệm tài nguyên, năng lượng, sử dụng công nghệ
hiện đại, công nghệ cao, thân thiện với môi trường phù hợp với định hướng quy
hoạch phát triển chung của tỉnh, có số thu ngân sách lớn.
- Hai là, đặc biệt quan tâm thu hút các dự án có quy mô lớn và vừa, sản phẩm
cạnh tranh, tham gia chuỗi giá trị sản xuất toàn cầu, có giá trị gia tăng cao. Tập
trung đặc biệt ưu tiên thu hút đầu tư các dự án cung cấp nước sạch sinh hoạt, dự án
thu gom xử lý rác thải đô thị, rác thải trong khu công nghiệp.
- Ba là, ưu tiên thu hút nguồn vốn đầu tư vào lĩnh vực văn hóa, giáo dục đào
tạo, thương mại, dịch vụ, du lịch theo định hướng nâng dần tỷ trọng lĩnh vực này
trong cơ cấu kinh tế của tỉnh.
3.2.2.2. Định hướng ngành, lĩnh vực ưu tiên
a. Công nghiệp điện tử:
Công nghiệp điện tử là một trong những ngành có tiềm năng phát triển lớn và
giữ vị trí then chốt trong nền kinh tế hiện đại. Sản xuất sản phẩm điện tử là lĩnh vực
chủ đạo của nền công nghiệp tỉnh Bắc Ninh với 132 dự án (chiếm 20% tổng số dự
án ngành công nghiệp chế biến chế tạo) với gần 62 nghìn tỷ đồng (chiếm 53% tổng
số vốn đầu tư trong ngành công nghiệp chế biến, chế tạo). Lĩnh vực sản xuất sản
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi61
phẩm điện tử có sự gia tăng nhanh chóng và chiếm vai trò chủ đạo trong nền công
nghiệp của tỉnh.
Theo quy hoạch phát triển các ngành công nghiệp của tỉnh Bắc Ninh giai đoạn
2011-2020, tầm nhìn đến năm 2025, Bắc Ninh sẽ liên kết với Hà Nội trở thành
trung tâm công nghiệp điện tử lớn của cả nước. Để hướng tới các mục tiêu này,
trong lĩnh vực công nghiệp điện tử, Bắc Ninh giành ưu tiên thu hút các dự án đầu tư
sản xuất các sản phẩm điện tử phục vụ nhu cầu của thị trường trong nước và xuất
khẩu, hướng tới các sản phẩm chủ lực: Điện thoại di động, máy tính bảng, máy chủ
(server), máy tính xách tay, máy tính để bàn, các linh kiện thiết bị máy tính; Máy
ảnh, máy quay camera; Các sản phẩm điện tử văn phòng; Các sản phẩm điện tử gia
dụng cao cấp,…
b. Công nghiệp hỗ trợ:
Công nghiệp hỗ trợ (CNHT) là công nghiệp sản xuất các chi tiết, bộ phận
trung gian để lắp ráp thành một sản phẩm hoàn chỉnh trong công nghiệp chế tác.
Nhìn chung ngành CNHT ở Việt Nam nói chung và ở Bắc Ninh còn rất yếu. Tỷ lệ
nguyên liệu, phụ tùng, linh kiện trong các sản phẩm vẫn phải nhập khẩu từ 70% đến
80%, thậm chí ngay cả một số sản phẩm CNHT do thị trường trong nước sản xuất
được nhưng nguyên liệu và phụ tùng nhỏ để sản xuất ra sản phẩm đó vẫn phải nhập
khẩu, vì vậy tỷ lệ nội địa hóa còn rất thấp, giá trị gia tăng tạo ra rất thấp trong tổng
giá trị các hàng hóa xuất khẩu. CNHT yếu kém đã trực tiếp ảnh hưởng xấu đến hoạt
động đầu tư bao gồm cả vốn đầu tư trong nước và vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài,
sức cạnh tranh của sản xuất giảm sút, nền sản xuất mang nặng tính gia công lắp ráp,
nhập khẩu phần lớn đầu vào (từ nguyên, nhiên, vật liệu, phụ tùng máy móc, linh
kiện,…) cho sản xuất trong nước.
Bắc Ninh thực hiện chính sách ưu tiên thu hút các vốn đầu tư vào các dự án
sản xuất các sản phẩm CNHT theo Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên
phát triển ban hành kèm theo Quyết định số 1483/QĐ-TTg ngày 26/8/2011 của Thủ
tướng Chính phủ. Chú trọng thu hút các dự án đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp hỗ
trợ công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp điện tử, công nghiệp hỗ trợ cho mạng62
lưới sản xuất hiện có của các tập đoàn đa quốc gia đã có mặt tại Bắc Ninh như:
Samsung, Nokia, Canon. Hạn chế thu hút đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ
sản xuất vật liệu phục vụ công nghiệp chế tạo như: sản xuất thép, hạt nhựa,...
c. Phát triển các ngành thương mại, dịch vụ, du lịch:
Hiện nay, ngành dịch vụ đóng góp khoảng 60% GDP của thế giới. Ở các nước
thuộc nhóm nước công nghiệp phát triển như G7, OECD tỷ trọng các ngành dịch vụ
trong GDP lên đến 70%. Xu hướng phát triển chung của các nền kinh tế là tỷ trọng
của các ngành dịch vụ tăng dần theo cấp độ phát triển. Ở các nước phát triển về cơ
bản đều trải qua hai giai đoạn: giai đoạn 1 tập trung ưu tiên phát triển các ngành
công nghiệp sản xuất, chế biến chế tạo song song với các ngành dịch vụ truyền
thống, giai đoạn 2 là chuyển dần định hướng ưu tiên sang các ngành dịch vụ có giá
trị gia tăng cao, các ngành dịch vụ tri thức.
Để hướng tới một nền kinh tế tăng trưởng chất lượng cao và bền vững, tỉnh
Bắc Ninh tiếp tục khuyến khích thu hút đầu tư vào các lĩnh vực thương mại, dịch
vụ, du lịch như sau:
- Khuyến khích vốn ĐTNN vào một số ngành, lĩnh vực dịch vụ có lợi thế, có
hàm lượng tri thức cao và một số lĩnh vực dịch vụ chọn lọc bao gồm: tài chính ngân
hàng, bảo hiểm, nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ, nghiên cứu phát triển
(R&D), dịch vụ tư vấn các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông đòi hỏi kỹ
thuật hiện đại, phức tạp; lĩnh vực dịch vụ xã hội hóa như: y tế, giáo dục đào tạo, sản
xuất và cung cấp nước sạch sinh hoạt; một số dự án phát triển khu du lịch trọng
điểm của tỉnh.
- Khuyến khích và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư trong nước
đầu tư phát triển và hoàn thiện các ngành dịch vụ truyền thống: vận tải, thương mại,
nhà hàng khách sạn, dịch vụ du lịch, đưa Bắc Ninh trở thành trung tâm du lịch văn
hóa tâm linh lớn của cả nước,...
d. Phát triển cơ sở hạ tầng:
Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Sửa lần cuối:
Các chủ đề có liên quan khác

Các chủ đề có liên quan khác

Top