daigai

Well-Known Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
Quan điểm Giải tích về các cách tiếp cận khái niệm giới hạn và việc phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh trong dạy học chủ đề giới hạn ở bậc THPT
Kết luận
Luận văn đã thu được những kết quả chính sau đây:
1. Đã hệ thống hóa các quan điểm của nhiều nhà khoa học về cách phát huy TTTCN của học sinh trong dạy học nói chung, cũng như trong dạy học đặc thù của bộ môn Toán nói riêng ;
2. Luận văn làm sáng tỏ nhận định các quan điểm giải tích từ đó đã hệ thống hóa, phân tích, diễn giải được những cách tiếp cận chủ đề khái niệm giới hạn ;
3. Đã đề xuất được xu hướng dạy học phù hợp với việc tập luyện cho học sinh phát huy được TTCNT cụ thể là xây dựng được năm cách sư phạm thông qua dạy học chủ đề các khái niệm giới hạn của giải tích ở bậc THPT;
4. Đã phần nào làm sáng tỏ thực trạng về dạy học chủ đề các khái niệm giới hạn bằng việc mô tả những khó khăn, sai lầm của học sinh khi giải Toán về chủ đề này mà nguyên nhân chủ yếu của những khó khăn, sai lầm này là sự chướng ngại về nhận thức khi học các khái niệm giới hạn. Đặc biệt trong việc mở rộng khái niệm giới hạn của dãy và hàm số sẽ kéo theo một số vấn đề cần quan tâm khi dạy học về các khái niệm này ;
5. Thiết kế cách thức, ví dụ minh hoạ dạy học theo hướng nhằm phát huy TTCNT của học sinh thông qua dạy học khái niệm và dạy học bài tập về chủ đề giới hạn;
6. Đã tổ chức thực nghiệm sư¬ phạm để minh họa tính khả thi và hiệu quả của những giải pháp cách đã đề xuất xây dựng;
Như vậy, có thể khẳng định rằng: Mục đích nghiên cứu đã được thực hiện, Nhiệm vụ nghiên cứu đã hoàn thành và Giả thuyết khoa học là chấp nhận được.





Tài Liệu Tham Khảo
[1] Lê Quang Anh, (1995)
Giới hạn dãy số, Nxb Đồng Nai.
[2] Nguyễn Ngọc Bảo, (1995)
Phát triển tính tích cực, tính tự lực của học sinh trong quá trình dạy
học, Nxb Giáo dục.
[3] Nguyễn Vĩnh Cận, Lê Thống Nhất, Phan Thành Quang, (1996)
Sai lầm phổ biến khi giải toán, Nxb Giáo dục.
[4] Phan Đức Chính, Ngô Hữu Dũng, (1996)
Bộ sách Đại số và Giải tích 11, Nxb Giáo dục.
[5] Phan Đức Chính, Ngô Hữu Dũng, Hàn Liên Hải, Trần Văn Hạo, (1995)
Bộ sách Đại số và Giải tích 11 Ban TN, Nxb Giáo dục.
[6] Phan Đức Chính, Trần Văn Hạo, Ngô Xuân Sơn, (1996)
Bộ sách Đại số và Giải tích 11 Ban KHTN, Nxb Giáo dục.
[7] Vũ Cao Đàm, (2005)
Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, Nxb- KHKT.
[8] Võ Giang Giai, Nguyễn Ngọc Thu, (2006)
Một số bài toán về dãy số các đề thi OLYMPIC 30-4, Nxb ĐHQG HN.
[9] Trần Văn Hạo (Chủ biên phần I), Cam Duy Lễ Ngô Thúc Lanh (Chủ
biên phần II) Ngô Xuân Sơn, Vũ Tuấn, (2000)
Bộ sách Đại số và Giải tích11 (Sách chỉnh lý hợp nhất 2000), Nxb Giáo dục.
[10] Trần Văn Hạo, cùng cộng sự, (2004)
Bộ 2, bộ sách Đại số và Giải tích 11, Nxb Giáo dục.
[11] Phạm Văn Hoàn, Nguyễn Gia Cốc, Trần Thúc Trình, (1981)
Giáo dục học môn toán , Nxb Giáo dục, Hà Nội.
[12] Trần Bá Hoành cùng, cộng sự, (2002)
áp dụng dạy và học tích cực trong môn toán, Nxb ĐHSP.

[13] Nguyễn Thái Hòe, (1989)
Tìm tòi lời giải các bài toán và ứng dụng vào việc dạy toán, học toán, Nxb Giáo dục.
[14] Nguyễn Phụ Hy, (2003)
ứng dụng giới hạn để giải toán THPT, Nxb Giáo dục.
[15] Phan Huy Khải, (1998)
Toán nâng cao Đại số và Giải tích lớp 11, Nxb ĐH QG Hà Nội.
[16] Phan Huy Khải, (2001)
Giới thiệu các dạng toán luyện thi đại học (tập III), Nxb Hà Nội.
[17] Phan Huy Khải, (2000)
Toán bồi dưỡng học sinh THPT, Nxb Hà nội.
[18] Kharlamop I. F, (1987)
Phát huy tính tích cực của học sinh như thế nào? (tập I), Nxb Giáo dục.
[19] Kharlamop I. F, (1987)
Phát huy tính tích cực của học sinh như thế nào? (tập II), Nxb Giáo dục.
[20] Nguyễn Bá Kim, (1999)
Học tập trong hoạt động và bằng hoạt động, Nxb Giáo dục.
[21] Nguyễn Bá Kim, (2006)
Phương pháp dạy học môn Toán, Nxb Giáo dục.
[22] Nguyễn Bá Kim, Vũ Dương Thụy, (1997)
Phương pháp dạy học Môn Toán, Nxb Giáo dục.
[23] Nguyễn Bá Kim,Vũ Dương Thụy, Phạm Văn Kiều, (1997)
Phát triển lý luận dạy học môn Toán ( tập 1)-NCKHGD, Nxb Giáo dục.
[24] Ngô Thúc Lanh, cùng cộng sự, (1992)
Bộ sách Đại số và Giải tích 11 , Nxb Giáo dục.
[25] Ngô Thúc Lanh, (1997)
Tìm hiểu giải tích phổ thông, Nxb Giáo dục.
[26] Lê Quang Long, (1999)
Thử đi tìm những PPDH hiệu quả, Nxb Giáo dục.
[27] Nguyễn Văn Mậu, (2001)
Giới hạn dãy số và hàm số, Nxb Giáo dục.
[28] Trần Thành Minh, (2000)
Giải toán Đại số và Giải tích lớp 11, Nxb Giáo dục.
[29] Bùi Văn Nghị, cùng cộng sự, (2005)
Tài liệu BD TX cho giáo viên THPT chu kỳ III, Viện nghiên cứu SP.
[30] Lê Viết Ngư, Phan Văn Danh, Nguyễn Định, Lê Văn Hạp, Nguyễn Hoàng, (1998)
Toán cao cấp Giải tích-hàm một biến(tập hai), Nxb Giáo dục, Hà Nội.
[31] Phạm Quốc Phong, (2004)
Chuyên đề nâng cao toán THPT Đại số và Giải tích, Nxb ĐH QG.
[32] Nguyễn Lan Phương, (2000)
Cải tiến phương pháp dạy học toán với yêu cầu tích cực hóa hoạt động học tập theo
hướng giúp học sinh phát hiện và giải quyết vấn đề qua phần giảng dạy ''quan hệ
vuông góc trong không gian'' lớp 11 THPT. Luận án tiến sĩ .
[33] Trần Phương, Nguyễn Đức Tấn, (2004)
Sai lầm thường gặp và các sáng tạo khi giải toán, Nxb Hà Nội .
[34] Polia.G, (1997)
Giải bài toán như thế nào?, Nxb Giáo dục.
[35] Polia.G, (1995)
Sáng tạo toán học, Nxb Giáo dục.
[36] Polia.G, (1995)
Toán học và những suy luận có lý, Nxb Giáo dục.
[37] Đoàn Quỳnh, cùng cộng sự, (2004)
Bộ 1, bộ sách Đại số và Giải tích 11, Nxb Giáo dục.
[38] Đoàn Quỳnh, cùng cộng sự, (2006)
Tài liệu bồi dưỡng –giáo viên- môn Toán, Nxb Giáo dục.
[39] Trần Quyết Thắng, cùng cộng sự, (1995)
Kỷ yếu hội nghị chuyên đề đổi mới phương pháp DH môn toán ở PT,Vinh.
[40] Trần Văn Thương, Phạm Đình, Lê Văn Đỗ, (1995)
Phương pháp giải toán Đại số và Giải tích lớp 11, Nxb Giáo dục.
[41] Đặng Thị Dạ Thủy, (1999)
Phát huy tính tích cực của học sinh trong làm việc với SGK - NC GD.
[42] Lê Văn Tiến, (2000)
Một số quan điểm khác nhau về giảng dạy giải tích ở trường phổ thông,
Tạp chí Nghiên cứu Giáo dục, số 338 và số 339.
[43] Nguyễn Cảnh Toàn, (2006)
Nên học toán thế nào cho tốt? , Nxb Giáo dục.
[44] Trần Thúc Trình, (1998)
Cơ sở lý luận dạy học nâng cao, Nxb Hà Nội.
[45] Thái Duy Tuyên, ( 2001)
Giáo dục học hiện đại, Nxb ĐH QG.



mở đầu

1. lý do chọn đề tài
1.1. Đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh là yêu cầu tất yếu và cấp bách của Giáo dục. Để đáp ứng được những yêu cầu mới của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, sự thách thức trước nguy cơ tụt hậu trên con đường tiến vào thế kỷ XXI bằng cạnh tranh trí tuệ đang đòi hỏi phải đổi mới Giáo dục, trong đó có việc đổi mới căn bản về phương pháp dạy và học, sớm tiếp cận trình độ giáo dục Phổ thông ở các nước phát triển trong khu vực và trên Thế giới (đây không phải vấn đề riêng của nước ta, mà là vấn đề đang được quan tâm ở mọi quốc gia) nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện thế hệ trẻ, phát triển nguồn nhân lực trong giai đoạn mới, phục vụ các yều cầu đa dạng của nền Kinh tế – Xã hội.
Sự phát triển với tốc độ mang tính bùng nổ của khoa học công nghệ thể hiện qua sự ra đời nhiều thành tựu mới cũng như khả năng ứng dụng chúng vào thực tế cao, rộng và nhanh cũng đòi hỏi phải đổi mới Giáo dục. Trong bối cảnh hội nhập giao lưu, học sinh được tiếp nhận nhiều nguồn thông tin đa dạng, phong phú, từ nhiều mặt của cuộc sống, nên hiểu biết linh hoạt và thực tế hơn nhiều, so với các thế hệ cùng lứa trước đây mấy chục năm (đặc biệt là học sinh THPT). Vì vậy, đòi hỏi Giáo dục - Đào tạo phải xác định lại mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện, tổ chức, cách đánh giá, theo định hướng đổi mới phương pháp dạy học đã được xác định trong các tài liệu sau:
+ Nghị quyết Trung ương 4 khóa VII (1- 1993) đã đề ra nhiệm vụ ''đổi mới phương pháp dạy học ở tất cả các cấp học, bậc học".
+ Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII (12- 1996) đã chỉ rõ: "phương pháp Giáo dục - Đào tạo chậm được đổi mới, chưa phát huy được tính tích cực, chủ động sáng tạo của người học".
+ Luật Giáo dục (12- 1998), cụ thể hóa trong các chỉ thị của Bộ Giáo dục - Đào tạo, đặc biệt chỉ thị số 14 (4-1999).
+ Luật Giáo dục, điều 28.2, đã ghi: ''Phương pháp Giáo dục - Phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng, vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui hứng thú cho học sinh’'.
Như vậy, quan điểm chung về hướng đổi mới phương pháp dạy học hiện nay (và cũng là một trong những xu thế dạy học hiện đại trên Thế giới), trong đó có phương pháp dạy học môn Toán đã được khẳng định, không còn là vấn đề để tranh luận nữa: Cốt lõi của phương pháp dạy học là phát huy TTCNT trong học tập của học sinh, khơi dậy và phát triển khả năng tự học, nhằm hình thành cho học sinh tư duy tích cực, độc lập, sáng tạo, để tạo cho học sinh học tập một cách tích cực, chủ động, chống lại thói quen học tập thụ động. Đó là hướng tới học tập trong hoạt động và bằng hoạt động, tức là cho học sinh được suy nghĩ nhiều hơn, thảo luận nhiều hơn, hoạt động nhiều hơn, khi đứng trước một vấn đề của nội dung bài học hay một yêu cầu thực tiễn của cuộc sống. Đây chính là tiêu chí, thước đo, đánh giá sự đổi mới phương pháp dạy học.
Trên tinh thần đó, việc dạy học không chỉ phải thực hiện nhiệm vụ trang bị cho học sinh, những kiến thức cần thiết về môn dạy, mà điều có ý nghĩa to lớn còn ở chổ dần dần hình thành và rèn luyện cho học sinh tính tích cực, độc lập sáng tạo trong quá trình học tập, để học sinh có thể chủ động, tự lực, tự đào tạo, tự hoàn thiện tri thức trong hoạt động thực tiễn sau này. Do đó, việc thiết kế những nội dung dạy học cụ thể, nhằm tạo môi trường để tư duy nhận thức của học sinh được hoạt động tích cực, là rất cần thiết. Chẳng hạn, dạy học khái niệm về chủ đề Giới hạn có thể là minh chứng rõ nét cho việc dạy học theo hướng phát huy TTCNT của học sinh.
1.2. Chủ đề ''Giới hạn'' là một trong những chương quan trọng, cơ bản, nền tảng và khó của Giải tích Toán học ở THPT. Khái niệm Giới hạn không chỉ là kiến thức cơ bản nền tảng của Giải tích vì: ''không có Giới hạn thì không có Giải tích. Hầu hết các khái niệm của Giải tích đều liên quan đến Giới hạn'' [37, tr. 147] mà còn là khái niệm Toán học khó đối với học sinh. Có thể nói khi học về chủ đề Giới hạn là quá trình biến đổi về chất trong nhận thức của học sinh, ở đây học sinh được xem xét các sự kiện trong mối liên hệ qua lại của thế giới khách quan rõ ràng nhất. Vì ta đã biết Đại số đặc trưng bởi kiểu tư duy “hữu hạn”, “rời rạc”, “tĩnh tại”, còn khi học về Giải tích kiểu tư duy chủ yếu được vận dụng liên quan đến “vô hạn”, “liên tục”, “biến thiên”. Khái niệm Giới hạn chính là cơ sở cho phép nghiên cứu các vấn đề gắn liền với “vô hạn’’, ‘’liên tục’’, ‘’biến thiên’’. Do vậy, nắm vững được nội dung khái niệm Giới hạn là khâu đầu tiên, là tiền đề quan trọng để xây dựng cho học sinh khả năng vận dụng vững chắc, có hiệu quả các kiến thức Giải tích Toán học ở phổ thông. Chủ đề Giới hạn có vai trò hết sức quan trọng trong toán học phổ thông còn lẽ vì : "khái niệm Giới hạn là cơ sở, hàm số liên tục là vật liệu để xây dựng các khái niệm đạo hàm và tích phân. Đây là nội dung bao trùm chương trình Giải tích THPT’’ [4, tr. 12]. Để hiểu được chứng minh, nắm vững nội dung của những khái niệm Giới hạn cần thiết phải có những cách sư phạm tốt, đó là các cách thức và phương tiện thích hợp, những lời nói sinh động, những hình ảnh trực quan, những ví dụ cụ thể, rèn luyện và phát triển khả năng chuyển đổi từ ngôn ngữ thông thường sang ngôn ngữ Toán học, khả năng thực hiện các thao tác tư duy cơ bản, những sơ đồ, bảng biểu, những bài tập thích hợp và những tình huống sư phạm...). Trong quá trình dạy học, giáo viên phối hợp sử dụng với từng nội dung bài học hợp lý để góp phần tạo nên những hoạt động và giao lưu của giáo viên với học sinh và học sinh với học sinh, nhằm đạt được các mục tiêu dạy học chủ đề quan trọng này.

1.3. Thực tiễn của đổi mới chương trình, cải cách phương pháp dạy học hiện nay cho thấy việc sử dụng các cách sư phạm thích hợp theo hướng phát huy TTCNT của học sinh thì sẽ nâng cao chất lượng dạy học. Học vấn nhà trường trang bị không thể thâu tóm được mọi tri thức mong muốn. Vì vậy giáo viên phải coi trọng việc dạy chiếm lĩnh và kiến tạo kiến thức của loài người. Đối với từng nội dung kiến thức, giáo viên phải biết khai thác sử dụng những cách sư phạm với qui trình dạy học thích hợp để phát huy TTCNT của học sinh,



Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Vận dụng quan điểm dạy học giải quyết vấn đề khi dạy học chương Dòng điện không đổi Vật lí 11 Luận văn Sư phạm 0
D Nghiên cứu đặc điểm giải phẫu hệ thống cân cơ nông vùng mặt và mối liên quan với thần kinh mặt Y dược 0
C Quan điểm và giải pháp phát triển thị trường BĐS trong thời gian tới Kiến trúc, xây dựng 0
N Quan điểm và giải pháp phát triển sản lượng cao su Việt Nam Kiến trúc, xây dựng 0
G Quan điểm định hướng và các giải pháp thực thi chính sách tiền tệ Luận văn Kinh tế 0
C Các quan điểm và giải pháp nhằm kiềm chế và khắc phục tình trạng lạm phát Luận văn Kinh tế 0
Y Một số quan điểm và giải pháp thúc đẩy cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước trong thời gian tới Luận văn Kinh tế 0
S Quan điểm và giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam trong tiến trình tự do hóa t Luận văn Kinh tế 0
C Hồ Chí Minh kế thừa và phát triển quan điểm của V.I.Lênin về giải phóng dân tộc Kinh tế chính trị 0
A Giải quyết điểm nóng khiếu kiện liên quan đến đất đai ở nông thôn đồng bằng Bắc Bộ trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa Văn hóa, Xã hội 2

Các chủ đề có liên quan khác

Top