quanchua9x

New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối

PHẦN I- ĐẶT VẤN ĐỀ

I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

1. Cơ sở lý luận
- Theo công văn số 8065/BGD&ĐT-GDTrH ngày 14-9-2009 của BGD& ĐT “v/v sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam”:
“Năm học 2008-2009 Bộ Giáo dục và Đào tạo đã hoàn thành việc triển khai chương trình và sách giáo khoa phổ thông mới. Để phù hợp với chương trình và sách giáo khoa mới, năm 2009 Công ty Cổ phần Bản đồ và Tranh ảnh giáo dục tái bản cuốn Atlát Địa lí Việt Nam trên cơ sở chỉnh lí và bổ sung cuốn Atlat Địa lí Việt Nam đã sử dụng từ năm 1994 đến năm học 2008-2009 các nội dung như sau:
1. Thay đổi hệ thống số liệu mới trên toàn cuốn Atlát để cập nhật;
2. Điều chỉnh nội dung một số trang bản đồ trong Atlát;
3. Tách trang bản đồ Đất, thực vật và động vật thành 02 trang: Các nhóm và các loại đất chính; Động vật và thực vật;
4. Bổ sung thêm 03 trang bản đồ: Các hệ thống sông; Kinh tế chung; Các vùng kinh tế trọng điểm.
Yêu cầu các địa phương hướng dẫn giáo viên và học sinh sử dụng cuốn Atlat Địa lí Việt Nam tái bản có chỉnh lí và bổ sung do Công ty Cổ phần Bản đồ và Tranh ảnh giáo dục xuất bản năm 2009 trong học tập, kiểm tra và đánh giá bộ môn Địa lí”.
- Các bộ môn khoa học đang giảng dạy trong nhà trường hiện nay đều góp phần giúp học sinh phát triển tư duy, nâng cao nhận thức về tự nhiên và xã hội. Trong đó môn Địa lí giữ một vị trí hết sức quan trọng, nó mở mang cho học sinh hiểu biết về thiên nhiên trên Trái Đất, hoạt động văn hoá, xã hội, kinh tế của con người; hướng dẫn các em đi sâu nghiên cứu khoa học, tìm hiểu cấu trúc của Trái Đất, nguồn tài nguyên thiên nhiên, các yếu tố tự nhiên, xã hội để phát triển kinh tế, nâng cao đời sống nhân dân. Đồng thời giúp học sinh biết cách khám phá những điều mới lạ bên ngoài vũ trụ, rất thích hợp với tâm lí học trò thích vươn xa hơn, lên cao hơn, phát hiện những điều kì lạ hơn …
Riêng ở bậc trung học sơ sở (THCS), mỗi môn học đều yêu cầu những phương pháp giảng dạy thích hợp. Phương pháp đặc trưng của môn Địa lí là sử dụng kênh hình và kênh chữ trong việc dạy và học. Việc giảng dạy kênh chữ đã quen thuộc trong nhà trường, nhưng kênh hình mới được chú trọng từ những năm đổi mới phương pháp dạy học, nên việc vận dụng nó còn nhiều khó khăn bỡ ngỡ, nhất là đối với học sinh lớp 9. Việc sử dụng Atlat địa lí Việt Nam để đọc và phân tích các dữ liệu, rồi đi đến nhận biết kiến thức qua các trang bản đồ trong Atlat là rất cần thiết, đó là một trong những phương tiện để dạy kênh hình hiệu quả, giúp cho học sinh nhận thức đầy đủ kiến thức, tiếp thu nhanh, dễ hiểu, từng bước gây hứng thú và ham mê học tập môn Địa lí; đồng thời tránh được phương pháp diễn giải dài dòng, dễ gây nhàm chán cho các em. Hơn thế nữa trong Atlat thể hiện khá đầy đủ, chi tiết những kiến thức địa lí cơ bản, thông tin tổng hợp và hệ thống, cần thiêt đối với học sinh THCS. Màu sắc trong Atlat đẹp, dễ bắt mắt, giúp giáo viên thuận tiện trong đổi mới phương pháp dạy, hỗ trợ học sinh tự học tập và nghiên cứu.
Để tạo nên tập Atlat địa lí Việt Nam không phải giản đơn một sớm một chiều, đó là công sức của bao nhiêu nhà địa lí Việt Nam, làm việc rất khoa học mới có được một tài liệu địa lí rất quan trọng này để dùng trong nhà trường. Do đó chúng ta cần nghiên cứu kĩ phương pháp sử dụng Atlat trong dạy học môn Địa lí chắc chắn sẽ thu được kết quả cao. Trái lại, nếu không sử dụng Atlat sẽ lãng phí một nguồn tư liệu đa dạng, phong phú, một kho tàng kiến thức địa lí, hạn chế phương pháp tư duy lozic, ảnh hưởng đến hiệu quả của việc giảng dạy và học tập môn Địa lí.

2. Cơ sở thực tiễn
Trong việc đổi mới phương pháp giảng dạy hiện nay, các giáo viên đã rất chú trọng đến việc sử dụng kênh hình để hướng dẫn học sinh học tập môn Địa lí, những thiết bị đang được sử dụng rộng rãi là: bản đồ treo tường, mô hình, lược đồ, các tranh ảnh, bảng biểu, số liệu thống kê trong sách giáo khoa. Những năm gần đây do tiến bộ của khoa học kỹ thuật và công nghệ hiện đại đã cung cấp cho ngành Giáo dục nhiều phương tiện tiên tiến khoa học như: máy vi tính, máy chiếu đa năng, băng - đĩa hình, hình ảnh trên mạng intente…giúp cho việc giảng dạy nâng cao hiệu quả, do đó việc sử dụng Atlat để dạy kênh hình đã bị nhiều giáo viên xem nhẹ.
Nhưng nếu ta chỉ chú trọng sử dụng các phương tiện hiện đại như máy chiếu, vi tính, mải trình chiếu, học sinh không thể đủ điều kiện tiếp cận được những phương tiện này khi ra khỏi lớp, khả năng tư duy độc lập sẽ bị hạn chế. Song khi biết sử dụng Atlat trong dạy học môn Địa lí lại rất hấp dẫn học sinh và đem lại hiệu quả cao, giúp cho các em chủ động tiếp thu những kiến thức theo nội dung bài học, ít phải ghi nhớ máy móc, sử dụng tiện lợi, vì trong đó có đủ những thông tin cần thiết cho học sinh. Khi sử dụng quen Atlat thì lúc tiếp xúc với bản đồ to các em rất thông thạo, không phải bỡ ngỡ mày mò đọc bản đồ. Hơn nữa trên thực tế đại bộ phận học sinh xuất thân từ những gia đình kinh tế chưa thể đáp ứng để mua sắm những phương tiện hiện đại cho con học tập môn Địa lí. Nhưng nếu con em muốn mua một cuốn Atlat và biết sử dụng để học tập vẫn đạt hiệu quả thì hầu hết các gia đình sẵn sàng đầu tư. Điều quan trọng là người thầy phải hướng dẫn học trò biết cách sẳ dụng Atlat mới tạo được kết quả mong muốn.
Khi học sinh biết cách khai thác Atlat địa lí Việt Nam sẽ rất tiện lợi và hiệu quả; dù đi đâu, ở vị trí nào các em cũng có thể đem theo và sử dụng được Atlat để tra cứu các tư liệu dễ dàng, không phải dùng đến các bản đồ cồng kềnh, hay những công cụ tài liệu phức tạp, các em vẫn có thể tiếp thu được nhiều kiến thức mới của môn Địa lí.
Hiện tại còn một số giáo viên chưa nắm được vai trò của Atlat trong việc giảng dạy môn Địa lí, chưa chú trọng sử dụng nó trong việc giảng dạy, không hướng dẫn học sinh sử dụng Atlat. hay có người chỉ thông báo cho học sinh xem thêm trong Atlat, không hướng dẫn cụ thể xem cái gì và xem như thế nào? dẫn đến hiệu quả chưa cao. Có học sinh khi đi thi tốt nghiệp THCS vẫn còn rất loay hoay không biết sử dụng Atlat như thế nào để tìm ra các số liệu dùng cho bài làm, trong khi các tư liệu đó đã có sẵn trong Atlat, được phép sử dụng trong phòng thi.
Đối với học sinh lớp 9 các em đã làm quen bộ môn Địa lí từ lớp 6, vì vậy việc hướng dẫn học sinh sử dụng Atlat một cách thành thạo là việc làm rất quan trọng và cần thiết, tạo được thói quen làm việc độc lập, sáng tạo, khoa học cho các em.
Từ cơ sở lý luận và thực tiễn trên, tui đã lựa chọn đề tài này để nghiên cứu và thực nghiệm trong quá trình giảng dạy, đến nay đã thu được những kết quả khả quan, đồng thời rút ra được một số kinh nghiệm, xin trao đổi với các bạn đồng nghiệp để cùng nhau tìm ra phương pháp dạy học môn Địa lí đạt kết quả cao hơn.

II. PHẠM VI NGHIÊN CỨU

Đề tài này đi sâu nghiên cứu phương pháp sử dụng Atlat địa lí Việt Nam trong dạy học môn Địa lí lớp 9.
Trong chương trình Địa lí lớp 9 có nhiều nội dung, nhưng trong đề tài này chỉ đề cập một số nội dung chính sau:
1 - Đọc và tìm hiểu các nội dung trên bản đồ, biểu đồ của Atlat .
2- Khai thác bản đồ, biểu đồ trong Atlat địa lí Việt Nam để tìm hiểu kiến thức địa lí về dân cư.
3- Phân tích bản đồ trong Atlat địa lí Việt Nam để rút ra nhận định về tình hình phát triển của các ngành kinh tế nước ta.
4- Phân tích bản đồ, biểu đồ trong Atlat địa lí Việt Nam để rút ra nhận định về tình hình phát triển kinh tế của các vùng kinh tế nước ta.
5 - Phân tích hình ảnh trong Atlat địa lí Việt Nam để khắc sâu kiến thức của bài học.

PHẦN II - GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ

NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH SỬ DỤNG
ATLAT ĐỊA LÍ VIỆT NAM TRONG DẠY HỌC MÔN ĐỊA LÍ LỚP 9

I – TẦM QUAN TRỌNG CỦA ATLAT ĐỊA LÍ VIỆT NAM TRONG VIỆC DẠY HỌC MÔN ĐỊA LÍ LỚP 9.
1. Bố cục của Atlat địa lí Việt Nam do nhà xuất bản Giáo dục phát hành năm 2009 có thể khái quát như sau:
a/ Bản đồ chung bao gồm các bản đồ: hành chính, hình thể, địa chất khoáng sản, khí hậu, các hệ thống sông, các nhóm và các loại đất chính, thực vật và động vật, các miền tự nhiên, dân số, dân tộc.
b/ Bản đồ dùng cho các ngành kinh tế: kinh tế chung, nông nghiệp chung, nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản, công nghiệp chung, các ngành công nghiệp trọng điểm, giao thông, thương mại, du lịch.
c/ Bản đồ dùng cho các vùng kinh tế:
- Trung du và miền núi Bắc Bộ, vùng Đồng bằng sông Hồng
- Vùng Bắc Trung Bộ.
- Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ, vùng Tây Nguyên
- Vùng Đông Nam Bộ, vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
- Các vùng kinh tế trọng điểm.

* Trong mỗi vùng đều có bản đồ tự nhiên, bản đồ kinh tế và biểu đồ GDP so với cả nước.
* Trong một trang bản đồ của Atlat thể hiện nhiều yếu tố:
- Yếu tố tự nhiên: địa hình, đất đai, khoáng sản, sông ngòi, khí hậu, sinh vật…
- Yếu tố kinh tế, xã hội: dân cư, hành chính, các ngành kinh tế, các vùng kinh tế.
* Trong một trang bản đồ của Atlat còn thể hiện:
- Hình thể của cả nước, một vùng hay hai vùng liền kề nhau.
- Một số biểu đồ như dân số qua các năm, cơ cấu, mật độ dân số, hay biểu đồ biểu hiện giá trị sản xuất các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản, công nghiệp…
- Một số hình ảnh quan trọng của những địa phương, sản xuất kinh tế, hoạt động văn hoá…

2. Tầm quan trọng của Atlat địa lí Việt Nam
Do bố cục của Atlat rất phong phú, khoa học nên có thể giúp cho việc dạy học môn Địa lí 9 đạt hiệu quả:
- Trong phương pháp sử dụng kênh hình để dạy và học môn Địa lí thì phương pháp sử dụng Atlat rất phức tạp, vì Atlat là phương tiện để phục vụ cho nội dung bài giảng, mỗi trang bản đồ trong Atlat chứa đựng những kiến thức cụ thể và rất phong phú, mang đặc trưng của bộ môn. Đây là một hệ thống hoàn chỉnh các bản đồ, biểu đồ có nội dung liên quan mật thiết với nhau và bổ sung cho nhau, được sắp xếp theo trình tự chương trình và nội dung sách giáo khoa với ba phần chính là: Địa lí tự nhiên, Địa lí kinh tế - xã hội, Địa lí các vùng.
- Atlat địa lí Việt Nam được dùng để giảng dạy và học tập môn Địa lí cho các bài ở nhiều khối lớp khác nhau như lớp 8; lớp 9 và cả các lớp của THPT. Nhưng trong từng bài cụ thể mức độ khai thác, sử dụng Atlat không giống nhau, đối với học sinh lớp 9, đòi hỏi kỹ năng sử dụng Atlat phải thành thạo và được rèn luyện một cách thường xuyên qua từng tiết học. Có như vậy khi lên cấp trên mới nhanh chóng sử dụng nó trong học tập, nghiên cứu kiến thức mới của bộ môn, giành thêm nhiều thời gian cho việc nghiên cứu các môn khác nữa.
- Trong chương trình Địa lí lớp 9 có bài chỉ cần sử dụng một trang bản đồ trong Atlat, nhưng cũng có bài phải sử dụng nhiều trang bản đồ khác nhau, song lại có trang Atlat dùng để dạy và học được nhiều bài (sẽ trình bày cụ thể trong phần sau) vì vậy khi giảng dạy môn Địa lí lớp 9 ta nên tích cực hướng dẫn cho học sinh phương pháp sử dụng Atlat để khai thác kiến thức qua từng trang bản đồ của Atlat là rất cần thiết để các em có thể vận dụng sau này khi học lên cấp trên hay tiếp xúc với bản đồ, biểu đồ ngoài thực tế dễ dàng.

II - PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG ATLAT ĐỊA LÍ VIỆT NAM TRONG DẠY HỌC MÔN ĐỊA LÍ LỚP 9.

Muốn sử dụng Atlat để dạy học môn Địa lí lớp 9 đạt hiệu quả cao, giáo viên cần chuẩn bị kĩ bài, phân tích từng chi tiết của trang Atlat có liên quan đến kiến thức mới, đặt các tình huống có thể học sinh thắc mắc, tìm biện pháp giải quyết, phương pháp tiến hành như sau:

1 – Đọc và tìm hiểu các nội dung trên bản đồ, biểu đồ của Atlat địa lí Việt Nam .
1.1- Mỗi trang bản đồ trong Atlat là hình ảnh thu nhỏ của trang bản đồ giáo khoa. Muốn tìm hiểu được nội dung của mỗi bản đồ, biểu đồ trong Atlat thì việc hiểu các ngôn ngữ của nó là việc hết sức quan trọng. Ngôn ngữ được dùng trong Atlat là những quy định thống nhất, chính xác về màu sắc, ký hiệu, tỷ lệ của bản đồ... nên khi đọc bất cứ trang nào của Atlat, giáo viên cần hướng dẫn cho học sinh tìm hiểu và nắm vững các quy ước ở mục chú giải của trang đó. Để có thể đọc nhanh, đúng bản đồ và từ đó phân tích chính xác hơn, giáo viên yêu cầu các em kĩ các kí hiệu ở trang đầu của Atlat, càng thuộc nhiều ký hiệu càng dễ học tập, không phải lục tìm lại những kí hiệu đã học nữa.
Một số loại kí hiệu chính cần nắm vững là:
*. Ký hiệu về công nghiệp
 : Nhà máy nhiệt điện, thuỷ điện.
: Khai thác than đá
*. Ký hiệu về các yếu tố tự nhiên:
Thí dụ:
Sông

Kênh đào

* Ký hiệu khoáng sản:
Thí dụ: Sắt : ;; Than: ; Đồng:
* Ký hiệu khác:
Thí dụ: : Cảng biển
 : Sân bay
* Các chữ viết tắt:
Thí dụ: BĐ: Bán đảo; Đ: Dãy; QĐ: Quần đảo; K:Kênh…
Một số kí hiệu về nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản…
* Tóm lại:
Hệ thống ký hiệu bản đồ trong Atlat địa lí Việt Nam bao gồm cả màu sắc, chữ viết, hình tượng… nó rất phong phú và đa dạng, không những thể hiện về vị trí, số lượng mà còn thể hiện cả tính chất của sự vật, hiện tượng địa lý.
1.2- Giáo viên cần hướng dẫn cho học sinh khi đọc bất cứ một bản đồ nào phải đọc :
- Tên bản đồ để hình dung ra nội dung của bản đồ.
- Đọc phần chú giải để hiểu rõ các kí hiệu được dùng cho bản đồ đó.
- Sau đó sẽ tìm hiểu các kiến thức liên quan đến bài học được thể hiện trên bản đồ, biểu đồ trong Atlat. Từ đó rút ra những nhận xét về các yếu tố của tự nhiên hay xã hội theo từng nội dung của bài học (sẽ trình bày cụ thể trong các mục sau)
1.3- Đọc các biểu đồ trong Atlat giáo viên hướng dẫn học sinh đọc:
- Tên biểu đồ để hình dung ra nội dung của nó;
- Đọc các kí hiệu phần chú giải để biết mục đích thể hiện của biểu đồ.
- Phân tích các số liệu ghi trên biểu đồ, so sánh các số liệu để nhận xét kết luận theo nội dung bài học (sẽ trình bày cụ thể trong các mục sau)

2- Khai thác bản đồ, biểu đồ trong Atlat địa lí Việt Nam để tìm hiểu kiến thức địa lí về dân cư.
2.1- Thí dụ 1- Bài 1: “Cộng đồng các dân tộc Việt Nam”
a- Khi dạy bài 1, bên cạnh các kiến thức ghi ở kênh chữ trong sách giáo khoa (SGK) giáo viên hướng dẫn cho học sinh cách phân tích bản đồ trang 16 Atlat để có các tư liệu hữu ích, giúp cho bài học thêm sinh động, yêu cầu các em tiến hành như sau:
+ Đọc tên bản đồ “Dân tộc” để biết bản đồ này thể hiện các dân tộc của nước ta.
+ Màu sắc chỉ các ngữ hệ và nhóm ngôn ngữ .
+ Địa giới hành chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
+ Bảng thống kê các dân tộc Việt Nam.
b- Sau khi quan sát, phân tích bản đồ, cho học sinh rút ra kết luân:
+ Các dân tộc Việt Nam: Nước ta có nhiều (54) dân tộc cùng chung sống gắn bó mật thiết với nhau.
+ Phân bố các dân tộc: các dân tộc ở nước ta phân bố không đều, dân tộc Việt đông nhất, phân bố rất rộng, trên khắp các vùng trong cả nước, sống chủ yếu ở vùng đồng bằng.
Các nhóm dân tộc ít người chỉ có trên 13,8% dân số, sống chủ yếu ở miền núi và trung du.

2.2- Thí dụ 2- Sử dụng bản đồ, biểu đồ trang 15 của Atlat (dạy và học từ bài 2 đến bài 5 SGK) về đặc điểm dân cư và nguồn nhân lực nước ta.
Yêu cầu học sinh đọc và phân tích:
+ Đọc tên bản đồ “Dân số” để biết bản đồ này thể hiện dân số nước ta.
+ Màu sắc chỉ mật độ dân số từng nơi .
+ Địa giới hành chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
+ Các đô thị để xem xét sự phân bố dân cư giữa các vùng.
Mỗi bài phân tích những chi tiết cần thiết, tuỳ theo yêu cầu nội dung của bài. Cụ thể là:

a- Bài 2: “Dân số và gia tăng dân số”: cho phân tích bản đồ “Dân số” và biểu đồ “Dân số Việt Nam qua các năm” trang 15. Yêu cầu học sinh cần phân tích kĩ màu sắc chỉ mật độ của các khu vực dân cư, các số liệu về số triệu người của từng năm, nhận xét sự gia tăng dân số, tỉ số giới tính, cơ cấu dân số theo độ tuổi, ảnh hưởng của sự gia tăng đó? So sánh mật độ dân số giữa các vùng đồng bằng và trung du miền núi, vùng ven biển. Từ đó rút ra quy luật phân bố dân cư nước ta và kết luận:
+ Dân số nước ta đông, gia tăng nhanh từ giữa thế kỷ XX đến nay (năm 1960 có khoảng 30,2 triệu người. Năm 1989 có 64,41 triệu người. Năm 1999 có 76,3 triệu người. Năm 2003 có khoảng 80,9 triệu người. Năm 2007 có 85,17 triệu người) gây khó khăn về chất lượng cuộc sống và các vấn đề xã hội.
+ Dân số Việt Nam đang chuyển dần sang giai đoạn tỉ suất sinh trưởng tương đối thấp. Gia tăng dân số khác nhau giữa các vùng. Cơ cấu dân số trẻ.
+ Tỉ số giới tính đang thay đổi do chiến tranh kéo dài nên nữ cao hơn nam, nay cuộc sống hoà bình sẽ kéo tỉ số giới tính tiến tới cân bằng.
+ Cơ cấu dân số theo độ tuổi đang thay đổi, tỉ lệ trẻ em giảm xuống, tỉ lệ người trong độ tuổi lao động và trên tuổi lao động đang tăng lên.

b- Bài 3: “Phân bố dân cư và các loại hình dân cư”
- Cho học sinh đọc tên bản đồ trang 15 là “Dân số”, quan sát màu sắc chỉ mật độ dân số từng vùng, quy mô dân số đô thị, phân tích mật độ dân số, chú ý so sánh dân số giữa miền núi với đồng bằng và đô thị, quy mô các đô thị, tìm hiểu nguyên nhân của sự chênh lệch dân số, rút ra kết luận:
+ Nước ta có mật độ dân số cao, phân bố không đều, tập trung đông ở vùng Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long. Đặc biệt mật độ dân số ở các thành thị rất cao (do điều kiện sống có nhiều thuận lợi); thưa thớt ở miền núi nhất là vùng Tây Nguyên (do địa hình phức tạp, giao thông khó khăn đời sống thấp).
+ Các đô thị nước ta phần lớn có quy mô vừa và nhỏ, phân bố tập trung ở đồng bằng và ven biển.

c- Bài 4: “Lao động và việc làm. Chất lượng cuộc sống”
- Phân tích bản đồ trang 15 “Dân số” và biểu đồ “Cơ cấu lao động đang làm việc phân theo khu vực kinh tế ”. Giáo viên hướng dẫn học sinh cần chú ý phân tích màu sắc thể hiện dân số từng khu vực, so sánh giữa thành thị với nông thôn; các số liệu thể hiện tỉ lệ % dân số trong từng ngành; liên hệ các bài đã học tìm thuận lợi khó khăn về kinh tế, đời sống; sau đó nhận xét và rút ra kết luận:
+ Nước ta có nguồn lao động dồi dào, lực lượng lao động trong nông nghiệp, lâm nhiệp và thuỷ sản chiếm tỷ lệ cao. Thuận lợi cho phát triển kinh tế, nhưng gây sức ép lớn về việc làm. Nếu không đủ việc làm, dư thừa lao động dễ nảy sinh các tệ nạn xã hội.
+ Lực lượng lao động ở nông thôn nhiều hơn ở thành thị do dân số tập trung chủ yếu ở nông thôn.
+ Lao động trong công nghiệp, xây dựng, dịch vụ còn thấp. Nguyên nhân chính là do dân số sống chủ yếu ở nông thôn, sản xuất nông nghiệp chiếm đa số, lao động qua đào tạo nghề còn thấp. Cơ cấu sử dụng lao động đang thay đổi.
+ Chất lượng cuộc sống ngày càng nâng lên.


I. KẾT LUẬN:

- Phương pháp sử dụng Atlat địa lí Việt Nam là rất cần thiết và quan trọng trong việc dạy và học môn Địa lí lớp 9. Đối với học sinh THCS phương pháp này có tác dụng thúc đẩy tính tích cực, tự giác, tư duy độc lập lozic trong học tập của học sinh, giúp các em chủ động, sáng tạo, tự mình phân tích khai thác kiến thức qua các trang bản đồ, biểu đồ trong Atlat. Học sinh nhận thức được các nội dung trong Atlat không những là phương tiện trực quan sinh động mà còn là bản mật mã ẩn chứa trong đó nhiều điều mới lạ, mang tính hấp dẫn tuổi trẻ. Ngôn ngữ của nó là: các quy ước, ký hiệu, màu sắc, hình ảnh và cả hình dáng kích thước của cả nước, một khu vực, hay một vùng lãnh thổ giúp các em nắm bài nhanh, hiểu bài sâu sắc hơn.
- Trong công cuộc đổi mới phương pháp dạy học, đòi hỏi giáo viên phải luôn luôn cải tiến các phương pháp giảng dạy so với các phương pháp trước đây, để tăng tính hấp dẫn với học sinh. Ngược lại, nếu giáo viên chỉ trình bày theo kiểu thuyết trình, vừa mệt thầy, học sinh không thích nghe, hay mất trật tự, không thúc đẩy tính độc lập sáng tạo của trò, hiệu quả bài dạy thấp. Đây là một phương pháp dạy học phát huy được tính tích cực, chủ động của học sinh, rất mong được các thầy - cô giáo hưởng ứng và áp dụng.

II. KIẾN NGHỊ:
1. Do giá thành Atlat còn cao so với đời sống học sinh ở vùng nông thôn, các em chưa mua đủ Atlat để học tập nên mỗi trường cần mua tối thiểu từ 15 – 20 quyển đưa vào thư viện cho học sinh sử dụng trong việc hoạt động nhóm, nhằm nâng cao hiệu quả dạy và học (chú trọng các em diện chính sách).
2. Các thầy - cô giáo cần tích cực hướng dẫn học sinh sử dụng Atlat để học tập môn Địa lí chắc chắn sẽ đạt hiệu quả cao.
3. Phòng Giáo dục và Đào tạo nên tổ chức các chuyên đề về sử dụng Atlat cho giáo viên dạy môn Địa lý ở các trường, trao đổi, đúc rút kinh nghiệm để việc sử dụng Atlat phát huy hiệu quả hơn nữa.

* Trên đây là một số việc làm và những suy nghĩ về cách sử dụng cuốn Atlat địa lí Việt Nam của tôi, để giúp học sinh học tập môn Địa lí lớp 9 bước đầu đã có hiệu quả, xin trình bày để mọi người tham khảo, có thể còn những khiếm khuyết không thể tránh khỏi. Rất mong các bạn đồng nghiệp góp ý thêm để cùng nhau tìm ra phương pháp sử dụng Atlat trong giảng dạymôn Địa lí mang lại hiệu quả cao hơn.
Xin chân thành Thank !





























































MỤC LỤC


Phần I - Đặt vấn đề :
I. Lý do chọn đề tài
1- Cơ sở lý luận
2 - Cơ sở thực tiễn
II. Phạm vi nghiên cứu

Phần II - Giải quyết vấn đề :
Nội dung và phương pháp tiến hành rèn luyện các kỹ năng cho học sinh lớp 9

I – Tầm quan trọng của Atlat Địa lí Việt Nam trong việc giảng dạy và học tập môn Địa lí lớp 9.

1. Bố cục của Atlat Địa lí Việt Nam .
2. Tầm quan trọng của Atlat Địa lí Việt Nam .

II – Phương pháp tiến hành rèn luyện các kỹ năng cho học sinh :

1- Đọc và tìm hiểu các nội dung trong bản đồ của Atlat để rút ra đặc điểm của các yếu tố tự nhiên, xã hội.
2- Khai thác bản đồ Atlat để rèn luyện cho học sinh kỹ năng tìm hiểu kiến thức Địa lí về dân cư:
3- Phân tích bản đồ trong Atlat để rút ra nhận định về tình hình phát triển của các ngành kinh tế nước ta.
4- Phân tích bản đồ, biểu đồ trong Atlat địa lí Việt Nam để rút ra nhận định về tình hình phát triển kinh tế của các vùng kinh tế nước ta
5- Phân tích hình ảnh trong Atlat để khắc sâu kiến thức của bài học.

III - Kết quả thực nghiệm

IV - Bài học kinh nghiệm

Phần III: Kết luận và kiến nghị

I - Kết luận
II- Kiến nghị
Tài liệu tham khảo
Mục lục Trang

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:



xem thêm

Đổi mới phương pháp sử dụng Atlat địa lí Việt Nam trong dạy học môn Địa lí lớp 9 trường THCS

 
Last edited by a moderator:

Download Đề tài Phương pháp sử dụng atlat địa lí Việt Nam trong dạy học môn địa lí lớp 9 miễn phí





MỤC LỤC
Phần I - Đặt vấn đề :
I. Lý do chọn đề tài
1- Cơ sở lý luận
2 - Cơ sở thực tiễn
II. Phạm vi nghiên cứu
Phần II - Giải quyết vấn đề :
Nội dung và phương pháp tiến hành rèn luyện các kỹ năng cho học sinh lớp 9
I – Tầm quan trọng của Atlat Địa lí Việt Nam trong việc giảng dạy và học tập môn Địa lí lớp 9.
1. Bố cục của Atlat Địa lí Việt Nam .
2. Tầm quan trọng của Atlat Địa lí Việt Nam .
II – Phương pháp tiến hành rèn luyện các kỹ năng cho học sinh :
1- Đọc và tìm hiểu các nội dung trong bản đồ của Atlat để rút ra đặc điểm của các yếu tố tự nhiên, xã hội.
2- Khai thác bản đồ Atlat để rèn luyện cho học sinh kỹ năng tìm hiểu kiến thức Địa lí về dân cư:
3- Phân tích bản đồ trong Atlat để rút ra nhận định về tình hình phát triển của các ngành kinh tế nước ta.
4- Phân tích bản đồ, biểu đồ trong Atlat địa lí Việt Nam để rút ra nhận định về tình hình phát triển kinh tế của các vùng kinh tế nước ta
5- Phân tích hình ảnh trong Atlat để khắc sâu kiến thức của bài học.
III - Kết quả thực nghiệm
IV - Bài học kinh nghiệm
Phần III: Kết luận và kiến nghị
I - Kết luận
II- Kiến nghị
Tài liệu tham khảo
Mục lục Trang
 



Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

ng, hồ, chiều dài các sông; biểu đồ tỉ lệ lưu vực các hệ thống sông và lưu lượng nước trung bình của sông Hồng, sông Đà Rằng, sông Mê Công, thay mặt 3 miền Bắc, Trung, Nam. Tìm hiểu thêm thực tế về những thuận lợi, khó khăn do sông ngòi gây ra, biện pháp khắc phục. Qua đó rút ra kết luận:
+ Tài nguyên nước của nước ta rất phong phú do có hệ thống sông ngòi chằng chịt và nhiều đầm hồ, nguồn nước ngầm phong phú, thuận lợi cho việc tưới tiêu trong nông nghiệp, giao thông đường thuỷ. Nhưng lại có lũ lụt, hạn hán ảnh hưởng đến nông nghiệp.
+ Thuỷ lợi là biện pháp hàng đầu trong thâm canh nông nghiệp, tạo ra năng suất cây trồng cao. Bên cạnh đó phải tăng cường giữ vệ sinh nguồn nước, phòng tránh ô nhiễm môi trường.
- Phân tích bản đồ trang 9 “Khí hậu”: cần quan sát và phân tích kĩ các miền khí hậu Bắc – Nam; các vùng khí hậu; hướng và tần suất gió (chú ý mũi tên màu đỏ thể hiện chế độ gió mùa mùa hạ, mũi tên màu xanh thể hiện chế độ gió mùa mùa đông).
- Phân tích biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa, tìm hiểu nhiệt độ - lượng mưa trung bình năm và những tháng điển hình của từng vùng… từ đó suy ra tác động của khí hậu đến sản xuất nông nghiệp. Qua đó rút ra kết luận theo sơ đồ sau:
Đặc điểm 1: Nhiệt đới gió mùa ẩm.
Khí
hậu
Việt
Nam
Khó khăn: bão lụt, gây hạn hán, tổn thất lớn về người và của.
Thuận lợi: cây trồng sinh trưởng, phát triển quanh năm, năng suất cao, nhiều vụ trong năm.
Khó khăn: sâu bệnh, nấm mốc phát triển, mùa khô thiếu nước.
Thuận lợi: nuôi trồng gồm cả giống cây ôn đới giống cây nhiệt đới.
Khó khăn: miền Bắc vùng núi cao có mùa đông rét đậm, rét hại, mùa hè có gió Lào khô nóng.
Đặc điểm 2: phân hoá rõ rệt theo chiều Bắc-Nam, theo độ cao, theo gió.
Đặc điểm 3: các tai biến thiên nhiên.
b- Khi dạy bài 8: “Sự phát triển và phân bố nông nghiệp”, cho phân tích bản đồ “Nông nghiệp chung” trang 18 và “Nông nghiệp” trang 19 Atlat: yêu cầu học sinh tìm hiểu ranh giới từng vùng nông nghiệp, màu sắc thể hiện hiện trạng sử dụng đất ở các vùng, so sánh tỉ lệ các loại đất sử dụng trong nông nghiệp, đất trồng cây công nghiệp; kí hiệu chỉ các sản vật thể hiện sự chuyên môn hoá các vùng; số liệu về chăn nuôi, cây công nghiệp, lúa...phối hợp với biểu đồ và bảng số liệu SGK học sinh có thể thấy được giá trị sản xuất các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản qua các năm (đơn vị: tỷ đồng) phát hiện được sự tăng trưởng của các ngành qua các năm đó. Tìm trên bản đồ: diện tích lúa, hoa màu, cây công nghiệp và sản lượng lúa các tỉnh; diện tích trồng lúa so với diện tích trồng cây lương thực; số lượng gia súc; gia cầm các tỉnh; tỷ lệ diện tích gieo trồng cây công nghiệp so với tổng diện tích gieo trồng đã được sử dụng; sự phân bố một số loại cây, con chủ yếu ở nước ta.
- Phân tích biểu đồ “Giá trị sản xuất và cơ cấu giá trị sản xuất các ngành trong nông nghiệp”. Tìm hiểu về tiềm năng ngành nông nghiệp Việt Nam, qua đó rút ra một số kết luận:
+ Ngành trồng trọt: tổng diện tích trồng lúa và hoa màu (diện tích trồng cây lương thực), diện tích trồng cây công nghiệp mà học sinh có thể tìm trên bản đồ, đang được phát triển với đa dạng cây trồng, chiếm 70% giá trị sản xuất và cơ cấu giá trị sản xuất…
Lúa là cây lương thực chính, được trồng ở khắp nơi, tập trung chủ yếu 2 đồng bằng châu thổ sông Hồng, sông Cửu Long, chiếm 60,8% giá trị sản xuất ngành trồng trọt.
Cây công nghiệp phân bố hầu hết trên 7 vùng sinh thái nông nghiệp cả nước, tập trung nhiều ở Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, chiếm 22,7% giá trị sản xuất ngành trồng trọt.
Nước ta có tiềm năng về tự nhiên để phát triển các loại cây ăn quả, do điều kiện tự nhiên nên trồng được nhiều loại cây ăn quả có giá trị cao, chiếm 16,5% giá trị sản xuất ngành trồng trọt. Đông Nam Bộ, Đồng bằng sông Cửu Long là vùng cây ăn quả lớn nhất nước ta.
+ Ngành chăn nuôi: trâu bò được chăn nuôi chủ yếu ở trung du, miền núi để lấy sức kéo. Lợn được nuôi tập trung ở 2 vùng Đồng bằng sông Hồng và sông Cửu Long - là nơi có nhiều lương thực và đông dân. Gia cầm phát triển nhanh ở 2 vùng đồng bằng.
c- Bài 11: “Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố công nghiệp”.
Phần I. “Các nhân tố tự nhiên”. Phân tích bản đồ “Địa chất và khoáng sản” trang 8 Atlat địa lí Việt Nam: cho học sinh tìm hiểu về các loại khoáng sản, vị trí mỏ khoáng sản trong bản đồ; sự phân bố khoáng sản, suy ra vai trò của nó với sự phát triển kinh tế. Phối hợp sơ đồ hình 11.1 SGK rút ra nhận xét:
+ Tài nguyên khoáng sản của nước ta phong phú, bao gồm các loại: nhiên liệu, kim loại, phi kim loại, vật liệu xây dựng, thuỷ năng, đất, nước, rừng, tài nguyên biển, thuận tiện để phát triển các ngành công nghiệp khai khoáng, năng lượng, hoá chất, vật liệu xây dựng, chế biến nông lâm thuỷ sản.
+ Các tài nguyên đó giúp nước nhà phát triển các ngành công nghiệp một cách vững chắc, không bị lệ thuộc vào nước ngoài. Bên cạnh đó còn xuất khẩu thu lại nguồn vốn lớn, tạo điều kiện để phát triển các ngành kinh tế của đất nước.
* Như vậy từ nội dung sách giáo khoa kết hợp đọc bản đồ trong Atlat, học sinh nhận thức sâu hơn, rộng hơn những nội dung các em cần lĩnh hội, đỡ phải ghi nhớ máy móc, không cần học thuộc lòng những kiến thức mà có thể tìm ngay trong bản đồ, biểu đồ của Atlat, giúp cho học sinh hoạt động trí tuệ hợp lý hơn.
3.2- Thí dụ 2:- Dùng Atlat địa lí Việt Nam để học sinh tìm hiểu sự phân bố lâm nghiệp và thuỷ sản của nước ta (Bài 9 “Sự phát triển và phân bố lâm nghiệp, thuỷ sản”) .
- Để trình bày được nội dung trên ta hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức qua các bản đồ, biểu đồ trang 20 của Atlat. Cụ thể là:
a- Phần 1. “Lâm nghiệp”: yêu cầu học sinh quan sát kĩ màu sắc chỉ tỉ lệ rừng, biểu đồ giá trị sản xuất lâm nghiệp năm 2007 của từng tỉnh và diện tích rừng cả nước qua các năm 2000; 2005; 2007. Tác động của rừng đến lâm, nông nghiệp? Qua đó rút ra kết luận:
+ Tài nguyên rừng nước ta đang cạn kiệt, do khai thác bừa bãi và nạn phá rừng bừa bãi, làm cho độ che phủ thấp ảnh hưởng đến sản xuất lâm, nông nghiệp.
+ Quy mô giá trị sản xuất lâm nghiệp của các tỉnh trong cả nước thấp.
+ Cần tăng cường các biện pháp bảo vệ rừng và trồng rừng.
b- Phần 2. “Ngành thuỷ sản”:
- Căn cứ vào màu sắc biểu thị giá trị sản xuất thuỷ sản trong tổng giá trị sản xuất nông, lâm, thuỷ sản. Quan sát các các ngư trường. Từ đó cho học sinh phân tích các hoạt động về thuỷ sản của nước ta.
- Phân tích các biểu đồ thể hiện sản lượng thuỷ sản khai thác và nuôi trồng của các tỉnh năm 2007, quan sát số liệu chỉ sản lượng thuỷ sản cả nước qua các năm 2000; 2005; 2007. Liên hệ kiến thức đã học, tìm thuận lợi và khó khăn của ngành thuỷ sản. Qua đó rút ra kết luận:
+ Nước ta có nhiều điều kiện tự nhiên rất thuận lợi cho sự phát triển của ngành thuỷ sản nước mặn, nước ngọt, nước lợ; do có bờ biển d
Bài viết rất hay
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Tìm hiểu giải pháp phát hiện tấn công từ chối dịch vụ sử dụng phương pháp phân tích thống kê Công nghệ thông tin 0
D Khảo sát phương thức sử dụng ẩn dụ ngữ pháp trong các văn bản khoa học tiếng Việt Văn học 1
D Sử dụng phương pháp sắc ký lỏng cao áp để xác định một số kim loại nặng trong các đối tượng môi trường Khoa học Tự nhiên 0
D Đồ án Thiết kế tủ điều khiển sử dụng phương pháp sao – tam giác Khoa học kỹ thuật 0
D SKKN Đổi mới phương pháp sử dụng Atlat địa lí Việt Nam trong dạy học môn Địa lí lớp 9 trường THCS Luận văn Sư phạm 0
D Sản xuất nước mắm bằng phương pháp lên men sử dụng vi sinh vật Khoa học Tự nhiên 0
D Thực trạng sử dụng các phương pháp dạy học tích cực ở một số trường tiểu học tại TP Hồ Chí Minh Luận văn Sư phạm 0
D Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động bởi người sử dụng lao động theo pháp luật lao động Việt Nam hiện nay từ thực tiễn quận Tân Phú Luận văn Kinh tế 0
D Pháp luật về đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động - thực tiễn áp dụng tại công ty tnhh pizza việt nam Luận văn Kinh tế 0
D Thiết kế bộ biến tần một pha sử dụng phương pháp điều chế dộ rộng xung PWM Khoa học kỹ thuật 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top