tianangam29925

New Member
Link tải miễn phí Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực trên địa bàn nông thôn tỉnh Ninh Bình : Luận văn ThS. Kinh tế: 60 31 01
Nhà xuất bản: ĐHKT
Ngày: 2014
Chủ đề: Nguồn nhân lực
Nông thôn
Ninh Bình
Kinh tế lao động
DANH MỤC CÁC BẢNG ....................................................................................... ii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.......................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu...........................................................................................3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................7
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................8
5. Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................8
6. Những đóng góp dự kiến của luận văn................................................................9
7. Kết cấu của luận văn............................................................................................9
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC NÔNG THÔN....................................................................10
1.1. Cơ sở lý luận về sự phát triển nguồn nhân lực nông thôn..............................10
1.1.1. Một số khái niệm .....................................................................................10
1.1.2. Đặc điểm nguồn nhân lực nông thôn.......................................................18
1.1.3. Nội dung tiêu chí đánh giá nguồn nhân lực nông thôn............................24
1.1.4. Các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến sự phát triển nguồn nhân lực
nông thông .........................................................................................................29
1.1.5. Vai trò của nguồn nhân lực nông thôn.....................................................35
1.2. Cơ sở thực tiễn về phát triển nguồn nhân lực nông thôn ...............................42
1.2.1. Kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực nông thôn ở tỉnh Thái Bình......42
1.2.2. Kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực nông thôn ở tỉnh Hà Nam ........44
1.2.3. Một số bài học rút ra được từ những thực tế trên cho Ninh Bình ...........45
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TRÊN
ĐỊA BÀN NÔNG THÔN TỈNH NINH BÌNH ......................................................47
2.1. Khái quát về đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Ninh Bình ..................47
2.1.1. Điều kiện tự nhiên...................................................................................47
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội.........................................................................51
2.2. Thực tiễn phát triển nguồn nhân lực nông thôn tỉnh Ninh Bình ....................63
2.2.1. Số lượng và cơ cấu nguồn nhân lực nông thôn của Tỉnh Ninh Bình ......63
2.2.2. Về chất lượng nguồn nhân lực nông thôn của tỉnh Ninh Bình................65
2.2.3. Một số nét về tình hình văn hóa - xã hội của Tỉnh ..................................73
2.3. Thành tựu, hạn chế và nguyên nhân phát triển nguồn nhân lực nông
thôn........................................................................................................................75
2.3.1. Những thành tựu ......................................................................................75
2.3.2 Những hạn chế ..........................................................................................76
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
NÔNG THÔN NINH BÌNH ...................................................................................79
3.1. Bối cảnh, những sự thay đổi lớn trong tương lai về các chính sách,
đường lối quan điểm phát triển kinh tế- xã hội của đất nước và tỉnh đến năm
2020 .......................................................................................................................79
3.2. Phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
Ninh Bình đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020...........................................80
3.2.1. Phương hướng chung...............................................................................80
3.2.2. Mục tiêu chủ yếu .....................................................................................81
3.2.3. Nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh.........................................83
3.3. Một số giải pháp để phát triển nguồn nhân lực nông thôn Ninh Bình ...........88
3.3.1. Đổi mới quản lý Nhà nước về phát triển NNL nông thôn Ninh Bình .....88
3.3.2. Nâng cao chất lượng của nguồn nhân lực nông thôn Ninh Bình.............91
3.3.3. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống cơ chế chính sách khuyến khích,
thúc đẩy phát triển nguồn nhân lực nông thôn Ninh Bình.................................99
3.3.4. Tạo thêm nhiều việc làm cho NNLNT, giải quyết việc làm cho người
lao động ở khu vực chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp ...............104
3.3.5. Tăng cường huy động nguồn lực cho phát triển nguồn nhân lực ..........113
3.3.6. Một số giải pháp khác............................................................................115
KẾT LUẬN ............................................................................................................132
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................135
PHỤ LỤC...............................................................................................................140
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
1.1. Sự cần thiết của đề tài
Chủ nghĩa Mác - Lênin khẳng định, con người là cơ sở của sản xuất
cho nên các quan hệ và chức năng của con người đều tác động đến sản xuất.
Trong quá trình sản xuất, sức lao động của con người và tư liệu sản xuất,
trước hết là công cụ lao động, kết hợp với nhau tạo thành lực lượng sản xuất,
con người là lực lượng sản xuất hàng đầu, quyết định sự vận động và phát
triển của lực lượng sản xuất, quyết định quá trình sản xuất vật chất, quyết
định năng suất lao động và tiến bộ xã hội: "Bản thân xã hội sản xuất ra con
người với tính cách là con người như thế nào thì nó cũng sản xuất ra xã hội
như thế” [41,tr.169]. Hồ Chí Minh cho rằng, muốn xây dựng Chủ nghĩa xã
hội cần có những con người xã hội chủ nghĩa.
Việt Nam hiện nay, trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế ngày
càng sâu rộng, đòi hỏi chất lượng nguồn nhân lực ngày càng cao và là điều
kiện để tăng nhanh, rút ngắn khoảng cách tụt hậu về mọi mặt so với thế giới.
Phát triển nhân lực là quá trình biến đổi nhân lực cả về số lượng, chất lượng
và cơ cấu nhằm phát huy, khơi dậy những tiềm năng con người, phát triển
toàn bộ nhân cách, năng lực tinh thần; hoàn thiện cả về đạo đức và tay nghề
ngày càng toàn diện hơn, đáp ứng nhu cầu nhân lực cho sự nghiệp phát triển
đất nước.
Phát triển nguồn nhân lực là một trong những trọng điểm của chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam hiện nay: "Phát triển và nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao là một đột
phá chiến lược, là yếu tố quyết định đẩy mạnh phát triển và ứng dụng khoa
học, công nghệ, cơ cấu lại nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng và lợi
thế cạnh tranh quan trọng nhất, bảo đảm cho phát triển nhanh, hiệu quả và bền
vững" [14,tr. 130].
Để triển khai có hiệu quả chương trình xây dựng nông thôn mới, phù
hợp với đặc điểm của từng vùng, từng địa phương, khai thác có hiệu quả các
lợi thế và nguồn nhân lực nông thôn sẵn có cũng như tận dụng được các cơ
hội và điều kiện thuận lợi trong hoàn cảnh mới, phát triển nguồn nhân lực
nông thôn ở Ninh Bình là một trong những nhiệm vụ trọng tâm để thực hiện
thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Ninh Bình là tỉnh nằm ở phía Nam vùng đồng bằng châu thổ Sông
Hồng, có điều kiện tự nhiên khá đa dạng, phong phú và có nguồn nhân lực
nông thôn khá lớn, cơ cấu trẻ, đó là tiềm năng, lợi thế cho sự phát triển kinh tế
- xã hội của Tỉnh. Trong những năm qua dưới sự lãnh đạo của Tỉnh ủy, Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, cùng với sự đoàn kết và quyết tâm
phấn đấu của quân dân trong tỉnh, Ninh Bình đã đạt được những thành tựu
quan trọng trên các lĩnh vực: Kinh tế tăng trưởng khá, tốc độ phát triển GDP
đạt 16,5% năm 2010; cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực theo hướng tăng tỷ
trọng công nghiệp và dịch vụ. Thu ngân sách đạt 3000 tỷ đồng. Văn hóa xã
hội có tiến bộ, đời sống của nhân dân được cải thiện, an sinh xã hội được đảm
bảo, công tác giảm cùng kiệt có nhiều cố gắng… Tuy nhiên, sự phát triển kinh tế
- xã hội của tỉnh còn nhiều bất cập, hạn chế và chưa tương xứng với tiềm
năng, thế mạnh vốn có. Một trong những nguyên nhân chủ yếu là việc phát
huy các nguồn nội lực còn hạn chế, đặc biệt chưa phát huy tốt vai trò nguồn
nhân lực nói chung, nguồn nhân lực nông thôn phục vụ công cuộc phát triển
kinh tế xã hội. Nguồn nhân lực nông thôn Ninh Bình hiện nay phần lớn vẫn là
lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật thấp, chưa qua đào tạo. Hiện nay,
thị trường lao động Ninh Bình có các đặc thù: Một mặt, tỷ lệ lao động nông
nghiệp chiếm đa số, thị trường lao động bị chia cắt (do sự thiếu hụt thông tin
thị trường lao động, thiếu các chính sách về thị trường lao động, chính sách về
hành chính….), bất cân đối lớn cung - cầu lao động (đặc biệt cung - cầu lao
động phổ thông), giá cả lao động rẻ và hạn chế liên kết với thị trường lao
động trong tỉnh và cả nước… cản trở sự phát triển kinh tế - xã hội. Mặt khác,
tiềm năng của nguồn nhân lực nông thôn chưa được khai thác đầy đủ ảnh
hưởng đến khả năng kết hợp của nguồn nhân lực tự nhiên với các nguồn vốn
công nghệ, tri thức, thông tin để tăng sản phẩm, thu nhập và nâng cao chất
lượng cuộc sống của người lao động và dân cư.
Nghiên cứu nguồn nhân lực nông thôn của tỉnh Ninh Bình là một đòi
hỏi vừa cấp bách, vừa cơ bản, có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn. Do vậy,
tui chọn đề tài: “Phát triển nguồn nhân lực trên địa bàn nông thôn tỉnh
Ninh Bình” làm đề tài nghiên cứu của luận văn thạc sỹ.
1.2. Một số câu hỏi đặt ra trong quá trình nghiên cứu
(1). Thực trạng nguồn nhân lực nông thôn tỉnh Ninh Bình hiện nay như
thế nào?
(2). Những yếu tố tác động đến phát triển nguồn nhân lực trong những
năm gần đây là gì? Đánh giá cả hai mặt: Quy mô và chất lượng nguồn nhân
lực nông thôn so với yêu cầu ra sao?
(3). Những giải pháp nào nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
nông thôn của tỉnh Ninh Bình?
2. Tình hình nghiên cứu
Trong những năm gần đây, vấn đề con người, nguồn lực con người và
phát huy nguồn lực con người đã được các nhà lãnh đạo, quản lý, các nhà
khoa học trong và ngoài nước chú tâm nghiên cứu dưới nhiều mức độ và góc
độ khác nhau. Do vậy, đã có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này được
công bố, như:
- Phạm Minh Hạc (chủ biên) (2001), “ Về phát triển toàn diện con
người thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa”, NXB Chính trị Quốc gia. Tác
giả chỉ ra 5 đặc điểm trí tuệ quan trọng nhất mà người Việt Nam cần có để
đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước: Có năng lực tư duy
sáng tạo; có năng lực tiếp thu nhanh và vận dụng linh hoạt; có năng lực phát
hiện và giải quyết vấn đề; có năng lực quản lý; có kiến thức rộng rãi và sâu
sắc trong nhiều lĩnh vực. Trên cơ sở tổng hợp và khái quát các kết quả
nghiên cứu, tác giả đã đề xuất mô hình nhân cách con người Việt Nam thế
kỷ XXI: Đó là một nhân cách được phát triển toàn diện. Trong đó, nhu cầu
và động cơ, hứng thú sở thích trí tuệ và tài năng, nhân sinh quan và quan
niệm giá trị, lý tưởng và niềm tin, tích cách và khí chất của họ đều phát triển
theo hướng lành mạnh.
- Bùi Thị Ngọc Lan (2002), “ Nguồn lực trí tuệ trong sự nghiệp đổi mới
ở Việt Nam”. NXB Chính trị Quốc gia, Hà nội. Tác giả đã chỉ ra vai trò quan
trọng của nguồn lực trí tuệ đối với sự phát triển xã hội; làm rõ đặc điểm, thực
trạng phát huy và xu hướng phát triển nguồn lực trí tuệ Việt Nam, cũng như
sự cần thiết phải chăm lo phát huy cao độ sức mạnh của nguồn lực trí tuệ
trong công cuộc đổi mới ở nước ta. Theo tác giả, cần thiết phải nâng cao nhận
thức của toàn xã hội về sự cần thiết phải phát huy nguồn lực trí tuệ; cải cách
hệ thống giáo dục và đào tạo để tạo nguồn cho quá trình phát huy nguồn lực
trí tuệ; tạo động lực thúc đẩy quá trình phát huy nguồn lực trí tuệ; xây dựng
môi trường văn hóa, xã hội lành mạnh. Công trình có ý nghĩa lý luận quan
trọng trong việc phát triển và phát huy sức mạnh của nguồn lực trí tuệ, nhằm
đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong bối cảnh
toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay.
- Nguyễn Hữu Dũng (2003), “ Sử dụng hiệu quả nguồn lực con người ở
Việt Nam” NXB Lao động - xã hội, Hà nội. Tác giả đã trình bày hệ thống một
số vấn đề lý luận và thực tiễn các vấn đề có liên quan đến phát triển nền kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam; đánh giá thực trạng 15
năm đổi mới lĩnh vực nguồn nhân lực; giới thiệu kinh nghiệm của Mỹ, Nhật
Bản và Trung Quốc về vấn đề này; đề xuất các giải pháp phát triển, phân bố
hợp lý và sử dụng hiệu quả nguồn lực con người trong quá trình phát triển
kinh tế ở nước ta đến năm 2020. Đây là công trình khoa học có ý nghĩa quan
trọng trong việc quản lý NNL nói chung, NNL trí tuệ nói riêng trong quá trình
đẩy mạnh CNH - HĐH đất nước.
- Đoàn Văn Khái (2005), “Nguồn lực con người trong quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam”, NXB Lý luận chính trị, Hà nội. Tác
giả đã làm rõ một số vấn đề chung về CNH - HĐH như: Khái lược quá trình
công nghiệp hóa trên thế giới; nội dung, bản chất, tính tất yếu và đặc điểm của
CNH - HĐH ở Việt Nam hiện nay; đồng thời làm rõ vai trò của nguồn lực con
người là yếu tố quyết định sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa; thực
trạng nguồn lực con người ở Việt Nam hiện nay và những vấn đề đặt ra trước
yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Trên cơ sở đó đưa ra phương hướng
và những giải pháp cơ bản nhằm phát triển có hiệu quả nguồn lực con người
đáp ứng yêu cầu CNH - HĐH ở Việt Nam.
- Trần Văn Tăng (2006), “ Đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng nguồn nhân
lực tài năng”, NXB Thế giới, Hà nội. Nội dung cuốn sách trình bày những
kinh nghiệm trong phát hiện, đào tạo và sử dụng tài năng khoa học - công
nghệ sản xuất, kinh doanh, quản lý của Mỹ và một số quốc gia Châu Âu
(Đức, Pháp, Anh), Châu Á (Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc và một số quốc
gia Châu Á khác). Từ đó đã đưa ra vấn đề Việt Nam cần đổi mới các chính
sách đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng nguồn tài năng hiện có. Công trình nghiên
cứu có ý nghĩa thực tiễn to lớn đối với nước ta trong việc phát hiện, đào tạo,
phát triển NNLNT là nhiệm vụ mang tính cấp thiết đối với đất nước nói
chung, Ninh Bình nói riêng.
Từ đó, từ tỉnh đến các Sở, ngành và các huyện, thị phải xây dựng quy
hoạch phát triển nguồn nhân lực đồng bộ với kế hoạch phát triển chung của
mình. Các doanh nghiệp và các tổ chức cũng phải có kế hoạch phát triển nhân
lực. Sử dụng, đánh giá và đãi ngộ nhân lực, phải dựa vào năng lực thực và kết
quả, hiệu quả công việc. Khắc phục tâm lý và hiện tượng quá coi trọng và đề
cao “ bằng cấp” một cách hình thức trong tuyển dụng và đánh giá nhân lực.
Đào tạo nguồn nhân lực phải gắn với nhu cầu xã hội, nhu cầu của thị
trường lao động. Cùng với quy hoạch phát triển nguồn nhân lực của tỉnh, của
các địa phương, sự đầu tư và chính sách khuyến khích của Nhà nước, cần sử
dụng rộng rãi, hiệu quả các cơ chế và công cụ của kinh tế thị trường để mở
rộng quy mô, điều chỉnh cơ cấu ngành nghề đào tạo, nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực nông thôn và huy động các nguồn vốn cho phát triển đào tạo
nguồn nhân lực nói chung, nguồn nhân lực nông thôn nói riêng.
3.3.1.2. Hoàn thiện bộ máy quản lý Nhà nước phát triển nguồn nhân
lực nông thôn nâng cao năng lực, hiệu quả và hiệu lực của bộ máy quản lý
nguồn nhân lực nông thôn của tỉnh Ninh Bình
- Tăng cường việc phân cấp quản lý, quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm
cho các cơ sở đào tạo. Các cấp quản lý tập trung vào thực hiện chức năng xây
dựng quản lý quy hoạch, kế hoạch phát triển, kiểm tra và hướng dẫn cơ sở
thực hiện quản lý chất lượng, hoạt động đào tạo.
- Tăng cường và đổi mới công tác thanh tra, kiểm tra, lấy đánh giá đúng
chất lượng thực là động lực phát triển; chống tiêu cực và bệnh thành tích
trong đào tạo; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý đào tạo,
quản lý hệ thống.
- Bổ sung biên chế theo dõi dạy nghề, việc làm và giảm cùng kiệt cho
Phòng Lao động Thương binh và Xã hội cấp huyện; bổ sung, giao nhiệm vụ
cho cán bộ theo dõi dạy nghề, việc làm thuộc UBND cấp xã.
- Xây dựng cơ chế quản lý lao động trên địa bàn tỉnh theo nguyên tắc
hành nghề phải qua đào tạo, bồi dưỡng và có chứng chỉ chuyên môn.
- Thành lập Chi cục quản lý dạy nghề và quản lý lao động chịu trách
nhiệm thu thập, xây dựng hệ thống thông tin về cung - cầu nhân lực, hệ thống
thông tin về dạy nghề, việc làm, thông tin về nhu cầu sử dụng lao động trong
và ngoài tỉnh, thị trường xuất khẩu lao động phục vụ giải quyết việc làm,
giảm nghèo.
- Thành lập Ban chỉ đạo phát triển NNL cấp tỉnh (gồm thay mặt lãnh
đạo UBND tỉnh; lãnh đạo một số Sở, ngành, cơ sở đào tạo - dạy nghề và
doanh nghiệp trên địa bàn) để giúp UBND tỉnh xây dựng quy hoạch đào tạo
và sử dụng NNL; cơ quan thường trực là Sở Kế hoạch - đầu tư.
3.3.1.3. Cải tiến và tăng cường sự phối hợp giữa cấp, ngành về phát
triển nguồn nhân lực nông thôn của tỉnh Ninh Bình
Các cấp, các ngành và các địa phương trên địa bàn có sự phối hợp chặt
chẽ trong việc phát triển nhân lực. Trên cơ sở Quy hoạch phát triển nhân lực
tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2011 - 2020, các cấp, các ngành, các địa phương
tăng cường phối hợp trong xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển nhân
lực cho ngành, lĩnh vực, địa phương mình. Tạo sự phối hợp nhịp nhàng, đồng
bộ, thống nhất tốt nhất cho sự phát triển nhân lực trên địa bàn tỉnh.
Xác định rõ mối quan hệ giữa địa phương và các bộ, ngành trong công
tác quản lý phát triển nhân lực từ đó phân công, phân nhiệm cụ thể, rõ ràng
cho từng cơ quan, đơn vị. Tăng cường mối quan hệ giữa các cơ quan quản lý
Nhà nước với các cơ sở đào tạo. Các cơ sở đào tạo trên địa bàn tỉnh thường
xuyên báo cáo tình hình hoạt động, kết nối thông tin với cơ quan quản lý Nhà
nước trên địa bàn.
Xây dựng mối liên kết chặt chẽ giữa các doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị
sử dụng lao động với các cơ sở đào tạo, phát triển nhân lực để tìm sự thống
nhất giữa cung và cầu lao động trong thời gian đến, hạn chế đến mức thấp
nhất sự lãng phí trong phát triển nhân lực của cá nhân, tổ chức và xã hội.
Đồng thời, tăng cường sự chủ động, sáng tạo của từng cơ quan, đơn vị, doanh
nghiệp trong công tác phát triển nhân lực. Sử dụng hợp lý và có hiệu quả lao
động trên địa bàn nông thôn nói riêng và ở tỉnh Ninh Bình nói chung để làm
tăng một cách tương đối NNL nông thôn Ninh Bình trong thời gian hiện nay.
Thường xuyên tổ chức sơ kết và tổng kết đánh giá kết quả việc thực
hiện nâng cao chất lượng NNL của các cấp, các ngành và các cơ sở dạy nghề.
Từ đó, chỉ rõ những điểm làm được và chưa làm được, đồng thời đưa ra giải
pháp để thực hiện, trong đó đặc biệt chú trọng đến giải pháp nâng cao sự phối
hợp với các cấp, các ngành về phát triển nhân lực.
3.3.2. Nâng cao chất lượng của nguồn nhân lực nông thôn Ninh Bình
3.3.2.1. Phát triển Giáo dục - đào tạo
Hiện nay, cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật và công nghệ phát triển
ngày càng mạnh, kinh tế tri thức có vai trò ngày càng nổi bật trong quá trình
phát triển lực lượng sản xuất. Trong bối cảnh đó, giáo dục - đào tạo đã trở
thành nhân tố quyết định nhất đối với sự phát triển kinh tế - xã hội.
Đảng và Nhà nước ta luôn khẳng định vai trò và quan tâm tới giáo dục -
đào tạo. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X đã khẳng định: “Giáo dục - đào
tạo cùng với Khoa học và Công nghệ là quốc sách hàng đầu, là nền tảng và
động lực thúc đẩy Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất nước” [15, tr.95]. Đại
hội lần thứ XI của Đảng tiếp tục chỉ rõ: “Giáo dục - đào tạo có sứ mệnh nâng
cao dân trí, phát triển NNL, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng phát
kinh tế thị trường định hướng XHCN, những chủ trương chính sách về định
hướng phát triển hợp tác xã hiện nay rất tốt nhưng chưa đủ, công việc cần
phải làm gấp, làm ngay là tự thân các hợp tác xã phải làm cuộc cách mạng
triệt để dưới hình thức “tái cấu trúc hợp tác xã”.
Tái cấu trúc mô hình hợp tác xã là phải tiến hành tái cấu trúc toàn diện
hay tái cấu trúc từng phần nhưng đảm bảo 3 bước: Tư duy lại, thiết kế lại,
xây dựng lại.
Để triển khai thực hiện việc tái cấu trúc và mô hình hợp tác xã (HTX),
tỉnh Ninh Bình cần làm tốt ba vấn đề sau:
- Tỉnh ủy phải ban hành một Nghị quyết để lãnh đạo, chỉ đạo việc tái
cấu trúc hợp tác xã; xác định rõ quan điểm và quyết tâm chỉ đạo của Tỉnh ủy,
mục đích, nội dung, biện pháp tiến hành tái cấu trúc doanh nghiệp kinh
doanh, hợp tác xã. Trước khi ban hành Nghị quyết của Tỉnh ủy, UBND Tỉnh
phải chỉ đạo một số Sở, ngành liên quan phối hợp khảo sát, đánh giá thực
trạng tình hình hợp tác xã hiện nay trong tỉnh, trên cơ sở đó xây dựng Đề án
triển khai thực hiện tái cấu trúc hợp tác xã. Đề án này cùng với Nghị quyết
của Tỉnh ủy phải được thảo luận sâu rộng trong các cấp, các ngành và lấy ý
kiến của nhân dân trước khi ban hành chính thức.
- Bản thân mỗi hợp tác xã phải có ý chí và quyết tâm chính trị rất cao
trước khi bước vào thực hiện cuộc cách mạng này.
- Các cấp ủy Đảng, chính quyền và cả hệ thống chính trị phải vào cuộc,
phải xác định đây là trách nhiệm rất lớn lao trước Đảng, trước dân. Đồng thời
phải làm tốt công tác tuyên truyền, tư tưởng cho nhân dân hiểu, tin tưởng và
đồng lòng vào cuộc.
3.3.6.3. Tiếp tục đẩy mạnh xóa đói, giảm nghèo
Xóa đói, giảm cùng kiệt là một chương trình mang tính tổng hợp, cùng với
việc tổ chức triển khai thực hiện tốt chương trình giảm cùng kiệt quốc gia theo
Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Các giải pháp nâng cao hoạt động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Công ty TNHH Phú Long Việt Nam Quản trị Nhân lực 0
D Thực trạng công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại FSI Luận văn Kinh tế 0
D Một Số Giải Pháp Hoàn Thiện Công Tác Tuyển Dụng, Đào Tạo Và Phát Triển Nguồn Nhân Lực Luận văn Kinh tế 0
D Phát triển nguồn nhân lực tại huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai Văn hóa, Xã hội 0
L Phát triển nguồn hàng nước ngoài ngành thời trang nữ của công ty TNHH Shopee Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam trong bối cảnh Cách mạng công nghiệp 4.0 Quản trị Nhân lực 0
D Phát Triển Nguồn Nhân Lực Ở Việt Nam Theo Hướng Kinh Tế Tri Thức Văn hóa, Xã hội 0
D Phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở tỉnh Hưng Yên Văn hóa, Xã hội 0
D Vai trò của nguồn lực con người trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội Văn hóa, Xã hội 0
D Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp và sự liên hệ ở các doanh nghiệp tại Việt Nam hiện nay Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top