Gard

New Member

Download miễn phí Đề tài Phân tích tình hình tài chính là một nội dung quan trọng để quản trị tốt công tác tài chính trong các doanh nghiệp





Hoạt động trong cơ chế thị trường có sự quản lí của nhà nước. Mỗi doanh nghiệp đều giữ một vai trò là chủ thể quản lí . Mỗi doanh nghiệp đều phải có sự tự chủ trong kinh doanh và chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mình. Mặt khác, trong điều kiện mở cửa, với xu thế hội nhập trở thành tất yếu thì sự cạnh tranh càng trở nên gay gắt. Điều này đòi hỏi mỗi quyết định và và thực hiện hoạt động kinh doanh là hết sức quan trọng. Nó là sự sống còn của mỗi doanh nghiệp.

Qua chuyên đề của bản thân tôi chỉ muốn nêu ra một trong những cách nhìn nhận về quản trị tài chính dưới công cụ là phân tích hoạt động tài chính. Đây là một trong nhiều biện pháp giúp cho nhà quản trị của công ty có thể hiểu rõ tầm quan trongj của công tác phân tích tài chính, có cách nhìn khách quan khoa học đối với công tác phân tích này. Mặt khác, nếu thực hiện tốt sẽ giúp cho ban giám đốc công ty có một công cụ sắc bén, những thông tin có ích trong việc hoạch định các chiến lược về tài chính nói riêng và công tác hoạch định các chiến lược kinh doanh nói chung. Phân tích tài chính sẽ giúp cho ban giám đóc có được những thông tin chính xác làm cơ sở cho các dự báo về tài chính, căn cứ để huy động vốn từ bên ngoài. qua phân tích tôi muốn nêu ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện, cũng như cơ sở để tiến hành phân tích tốt công tác tài chính.

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


sẽ có điều kiện tốt hơn để sử dụng nợ và cổ phiếu ưu đãi.
d. Tỷ lệ tăng trưởng; Các doanh nghiệp tăng trưởng nhanh có xu hướng sử dụng nhiều nợ hơn các doanh nghiệp tăng trưởng thấp
e. Khả năng sinh lãi: Hầu như các doanh nghiệp có khả năng lãi lớn thường sử dụng ít nợ hơn các doanh nghiệp khác. Lý lẽ đơn giản là các doanh nghiệp này có khả năng tự đáp ứng nhu cầu vốn của mình bằng nguồn vốn lấy ra từ lợi nhuận.
f. Thuế: Đây là yếu tố trực tiếp làm giảm lợi nhuận hay lượng tái đầu tư nên nó cũng có những ảnh hưởng nhất định
g. Kiểm soát: Dạng vốn doanh nghiệp kiểm soát được thì có thể sử dụng được nợ hay vốn cổ đông (vốn chủ sở hữu) là tuỳ tình huống cụ thể
h. Thái độ của nhà quản trị: Tuỳ theo thái độ của nhà quản trị có xu hướng sử dụng nhiều nợ hay không.
i. Thái độ của các nhà đầu tư và cơ quan xếp hạng trái phiếu: Trong hầu hết các trường hợp doanh nghiệp thảo luận cơ cấu vốn với người cho vay và với cơ quan xếp hạng trái phiếu. Sau đó đánh giá lời khuyên của họ với doanh nghiệp
k. Các điều kiện thị trường có ảnh hưởng quan trọng tới cơ cấu vốn của doanh nghiệp.
l. Điều kiện bên trong doanh nghiệp: Các điều kiện như sự thành công của chương trình phát triển doanh nghiệp, các dự án khả năng sinh lãi cao... cũng ảnh hưởng tới cơ cấu vốn trong trường hợp doanh nghiệp có dự báo có lợi nhuận cao trong tương lai, nó sẽ không phát hành cổ phiếu mà thay vào đố là phát hành giấy nợ sau đó khi thu nhập cao trở thành hiện thực nó mới phát hành cổ phiếu để trả nợ và trở lại cơ cấu vốn tối ưu
m. Khả năng linh hoạt về tài chính: Đó là duy trì lượng dự trữ khả năng vay nợ hợp lý trong những trường hợp cần thiết.
Phần II
Phân tích tình hình tài chính ở công ty kinh doanh và chế biến than Hà nội
I. Giới thiệu khái quát về công ty
1. Quá trình thành lập và phát triển
Công ty kinh doanh và chế biến than hà nội trước đây là công ty cung ứng than xi măng thuộc tổng cục vật tư - Bộ vật tư. Thực hiện chủ trương của nhà nước về quản lí vật tư theo ngành từ sản xuất đến lưu thông phân phối, ngày 25/ 11 / 1974 Hội đồng chính phủ chuyển chức năng quản lí cung ứng than về bộ điện than( Quyết định 254 - CP ngày 9/ 12/ 1974). Bộ diiện than ra quyết định 1978/ ĐT - QLKT thành lập công ty quản lí và phân phối than Hà nội. Do yêu cầu hoạt động và đòi hỏi của nhiệm vụ nên tổ chức công ty đã nhiều lần thay đổi:
Từ năm 1975 - 1978 Công ty quản lí và phân phối than Hà nội trực thuộc tổng công ty quản lí than thuộc bộ điện than.
Từ năm 1979 - 1981 đổi tên Công ty quản lí và cung ứng than Hà nội thuộc bộ mỏ và than sau đó thuộc Bộ năng lượng.
Theo chủ trương của nhà nước thành lập doanh nghiệp nhà nước nên ngày 30 / 6 / 1993 Bộ năng lượng đã ban hành quyết định 448 / NL - TCCP - LD thành lập doanh nghiệp nhà nước. Công ty cung ứng than Hà nội thành Công ty kinh doanh và chế biến than Hà nội trực thuộc Công ty kinh doanh và chế biến than Việt nam, trụ sở chính tại phường Phương liệt - quận Thanh xuân - Hà nội.
1.1. Cơ sở vật chất:
Qua các thời kỳ công ty không ngừng phát triển về mọi mặt. Trụ sở chính của công ty nay là khu nhà 3 tầng khang trang với các phòng ban được trang bị khá đầy đủ về các phương tiện làm việc. Ngoài trụ sở chính công ty còn bao gồm cả các trạm đóng rải rác ở các tỉnh miền bắc.
1.2. Về nhân lực:
Lực lượng cán bộ công nhân viên công ty đông nhất là 350 người, hiện nay còn khoảng 180 người(chưa kể lao động bốc xúc). Trình độ cán bộ CNV ngày một nâng cao. Hiện nay trình độ đại học có 54 người, trung cấp có 44 người, trong đó cán bộ lãnh đạo có 24/ 33 đồng chí có trình độ đại học chiếm 72 % có 4/ 33 đồng chí có trình độ trung cấp chiếm 12%, có 9/ 33đồng chí cán bộ chủ chốt có tuổi đời dưới 40 tuổi còn lại hầu hết tuổi đời dưới 50; có tới 30% cán bộ chủ chốt là nữ. Số liệu trên cho thấy đội ngũ cán bộ CNV của công ty có nhiều tiềm năng phát triển, đây là nguồn nhân lực tốt cho công ty. Đó là kết quả của công tác giáo dục đào tạo bồi dưỡng có chọn lọc và ý trí vươn lên của đội ngũ cán bộ đặc biệt là cán bộ chủ chốt (có đồng chí có tới 2 bằng đại học).
2. Chức năng nhiệm vụ của công ty
2.1. Chức năng:
Công ty kinh doanh và chế biến than Hà nội có chức năng quản lí vật tư than cho nền kinh tế quốc dân, từ trung ương cho đến địa phương tại Hà nội và các tỉnh phụ cận. Thông qua đó:
- Góp phần thúc đẩy nền kinh tế thị tường phát triển.
- Đảm bảo đơi sống cho người lao động.
- Tăng thu nhập cho ngân sách nhà nước.
2.2. Nhiệm vụ:
Công ty kinh doanh và chế biến than Hà nội có nhiệm vụ tổ chức thu mua cung ứng đủ than theo kế hoạch cho các nhu cầu sử dụng than của các hộ từ trung ương cho tới địa phương và các tỉnh phụ cận. Hay nói một cách khác công ty có nhiệm vụ kinh doanh và sản xuất chế biến than sinh hoạt, phục vụ mọi nhu cầu than cho sản xuất và sinh hoạt của các hộ ở nội ngoại thành Hà nội và các tỉnh phụ cận.
Bên cạnh đó công ty còn có các nhiệm vụ sau:
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kinh doanh.
- Tự tạo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh và quản lí khai thác sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ấy.
- Thực hiện đúng cam kết trong các hợp đồng liên quan.
- Tuân thủ các chế độ chính sách quản lí kinh tế tài chính của nhà nước ban hành.
3. Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật có ảnh hưởng đến hoạt động tài chính của công ty.
Tiền thân là một xí nghiệp do nhà nước quản lí mọi hoạt động kinh doanh là thụ động dưới sự điều tiết của nhà nước(tạo ra sự hạn chế lớn trong khả năng cạnh tranh trên thị trường). Ngày nay trong cơ chế thị trường công ty phải tự chủ về mọi mặt từ nguồn vốn đến nơi tiêu thụ, bên cạnh đó công ty còn gặp nhiều vấn đề khó khăn khác như cơ cấu tổ chức bộ máy làm việc kồng kềnh, cơ sở vật chất đầu tư cho kinh doanh còn quá lạc hậu, và thiếu thốn.
Mặt khác công ty lại phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt với các tổ chức cá nhân kinh doanh cùng ngành.Song với quyết tâm của cán bộ lãnh đạo cũng như toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty và sự ủng hộ của Tổng công ty than công ty đã không ngừng lớn mạnh và phát triển như ngày nay.
Qua bảng số liệu thu thập được về doanh thu bán hàng của công ty qua các năm từ 1996 đến năm 2000 có thể cho ta cách nhìn khái quát về thực trạng ở công ty.
Tổng doanh thu (đơn vị tính tỷ đồng)
25
96 97 98 99 00
Biểu 1: Báo cáo thu nhập qua các năm từ 1996 đến năm 2000
Đơn vị tính đồng
Chỉ tiêu
1996
1997
1998
1999
2000
Thực hiện
Thực hiện
Thực hiện
Thực hiện
thực hiện
1.Tổng doanh thu
23.789.543.125
22.654.612.098
23.187.054.667
23.813.619.271
24.517.908.304
2. Các khoản giảm trừ
235.250.846
227.197.881
23.739.026
3. Doanh thu thuần
23.554.292.279
22.427.414.217
22.954.315.641
23.813.619.271
24.517.908.304
4. Giá vốn hàng bán
20.308.481.712
19.515.310.509
19.857.800.738
20.960.486.593
21.661.817.650
5. Lợi tức gộp
3.245.810.567
2.912.103.708
3.096.514.903
2.853.132.678
2.856.090.654
6. Chi phí bán hàng
3.168.495.443
2.879.548.428
3.066.627.168
2.763.341.041
2.741.819.158
7. Lợi tức thuần về KD
77.315.124
32.555.280
29.887.735
89.791.66...

 

Các chủ đề có liên quan khác

Top