van_lee

New Member

Download miễn phí Luận văn Phân tích thực trạng nguồn khách và một số biện pháp nhằm nâng cao khả năng thu hút khách đến khách sạn Hương Giang





MỤC LỤC

 

Lời mở đầu 1

Chương I: Khái quát chung về quá trình hình thành và phát triển, các nguồn lực, sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý 2

1.1. Quá trình hình thành và phát triển của khách sạn Hương Giang. 2

1.2. Cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý của khách sạn Hương Giang. 3

1.2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức. 3

1.2.2. Bộ máy quản lý 3

1.3. Các nguồn lực của khách sạn 4

1.3.1. Tình hình chung về vốn sản xuất kinh doanh của khách sạn. 4

1.3.2. Tình hình lao động của khách sạn 5

1.3.3. Tình hình cơ sở vật chất - kỹ thuật. 5

Chương II: Phân tích thực trạng nguồn khách của khách sạn 7

2.1. Khách sạn Hương Giang: Vị trí trong ngành kinh doanh du lịch 7

2.2. Tình hình khách đến khách sạn Hương Giang 8

2.3. Phân tích cơ cấu khách theo phạm vi lãnh thổ. 12

2.4. Phân tích cơ cấu khách theo quốc tịch 13

2.5. Phân tích cơ cấu khách theo độ tuổi 15

2.6. Phân tích tính thời vụ và nghiên cứu xu thế phát triển cơ bản 16

2.6.1. Phân tích tính thời vụ du lịch 16

2.6.2. Xu thế phát triển cơ bản của lượng khách 20

2.7. Một số kết quả và hiệu quả kinh doanh của khách sạn 21

Chương III: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao khả năng thu hút khách đến khách sạn Hương Giang 27

3.1. Phương hướng phát triển của khách sạn 27

3.1.1. Xu thế phát triển của du lịch và kinh doanh khách sạn Việt Nam 27

3.1.2. Những thuận lợi và khó khăn của khách sạn Hương Giang 27

3.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao khả năng thu hút khách đến khách sạn Hương Giang 28

3.2.1. Nghiên cứu và tập trung khai thác nguồn khách ở các thị trường 28

3.2.2. Nâng cao chất lượng đội ngũ lao động 29

3.2.3. Tiếp tục cải tạo, hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật 30

3.2.4. Chính sách giá mềm dẽo và linh hoạt 30

3.2.5. Tiếp tục duy trì và không ngừng tìm kiếm quan hệ tốt với các đơn vị, tổ chức lữ hành cùng với các đơn vị vận chuyển trong nước và quốc tế 31

3.2.6. Đẩy mạnh hơn nữa hoạt động quảng cáo giao tiếp và khuếch trương 32

3.2.7. Nâng cao chất lượng sản phẩm kết hợp với đa dạng hóa sản phẩm du lịch 33

3.3. Kiến nghị 35

Kết Luận 37

Tài liệu tham khảo 38

Phụ Lục

Nhận xét của khách sạn Hương Giang

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


năm 2001. Nhưng con số này năm 2003 lại tăng lên 873 lượt tăng trên 200%. Đây là điều chứng tỏ chất lượng phục vụ của khách sạn ngày càng thu hút thêm được nhiều khách.
Những năm gần đây, Việt Kiều từ các nước về thăm quê hương tương đối phổ biến. Do đó khách Việt Kiều là nguồn khách khá lớn cho hoạt động kinh doanh du lịch nói chung và khách sạn Hương Giang nói riêng. Trong 3 năm qua khách Việt Kiều đến khách sạn Hương Giang có tỷ trọng khá. Cụ thể năm 2001 là 1.062 lượt, năm 2002 là 1.366 lượt tăng 304 lượt so với năm 2001 tức tăng 28,63%. Điều này cho thấy khách Việt Kiều có triển vọng tăng trưởng, là nguồn khách tiềm năng cần được khai thác. Những năm qua, với đường lối chủ trương của Đảng và Nhà nước hoạt động du lịch đã tăng trưởng và phát triển mạnh. Khách du lịch đến đây với nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó các cựu chiến binh trở lại thăm chiến trường xưa, các nhà nghiên cứu văn hoá, khách tham quan các công trình kiến trúc, lăng tẩm, chùa chiền Bên cạnh đó Việt Nam ta có truyền thống uống nước nhớ nguồn nên Việt Kiều từ các nước về thăm quê hương, thăm lại sự đổi thay của đất nước ngày càng nhiều. Do thị trường khách quốc tế là thị trường chủ yếu của khách sạn nên việc không ngừng củng cố, nâng cao chất lượng phục vụ cũng như có những chính sáhc nhằm thu hút, lôi kéo thị trường khách này đến khách này đến khách sạn ngày càng nhiều là cần thiết. Mặc dù chiếm tỷ trọng không lớn nhưng thị trường khách nội địa có vai trò quan trọng đối với khách sạn Hương Giang. Bởi đây là nguồn khách có vai trò quan trọng trong việc giảm tác động bất lợi của tính thời vụ nên khách sạn cần có những biện pháp để thu hút khai thác thị trường khách nội địa nhiều hơn.
2.4. Phân tích cơ cấu khách theo quốc tịch (xem bảng 8 phần phụ lục)
Trong những năm qua khách đến Thừa Thiên Huế nói chung và khách sạn Hương Giang nói riêng ngày càng nhiều. Điều này chứng tỏ quan hệ ngoại giao của đất nước ta ngày càng mở rộng đúng phương châm "Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các nước trên thế giới. Nhìn vào số liệu ta thấy trong cơ cấu khách quốc tế đến khách sạn Hương Giang thì khách Pháp chiếm thị phần nhiều nhất. Bởi lẽ trong lịch sử Việt Nam thì Pháp là nước có tác động mạnh mẽ nhất đến nền kinh tế, văn hoá, xã hội. Hiện nay, tuy cuộc chiến tranh đã chấm dứt gần một nửa thế kỷ nhưng những hậu quả của gần 100 năm dưới ách thống trị đô hộ của Pháp vẫn còn chính nghị lực phi thường của dân tộc Việt Nam là động lực cho du khách đến để tham quan, tìm hiểu, họ đến Việt Nam để hồi tưởng về những cái của ngày hôm qua, chiến trường xưa, công trình kiến trúc mà người Pháp đã xây dựng tiêu biểu nhất là kinh thành Huế và cầu Trường Tiền. Công trình đặc biệt này đã để lại dấu ấn không nhỏ trong tâm thức của người Pháp và đặc biệt đã đi vào lòng người và đã trở thành biểu tượng của Huế. Bên cạnh đó, mối quan hệ ngoại giao Việt Pháp ngày càng tiến triển tốt đẹp tạo điều kiện cho việc đầu tư các lãnh vực kinh tế, văn hoá, giáo dục của chính phủ Pháp và Việt Nam ngày càng nhiều hơn. Đặc biệt là sau các chuyến thăm Việt Nam của các binh phủ Pháp cố tổng thống Pháp FM và Hội nghị thượng đỉnh các nước nói tiếng Pháp được tổ chức tại Hà Nội thì khách Pháp đến Việt Nam ngày càng nhiều. Cụ thể năm 2001 có 10.519 lượt, chiếm tỷ trọng 30,11%, năm 2002 giảm 283 lượt tức giảm 3,64% so với năm 2001, năm 2003 khách sạn đón được 10.134 lượt tương ứng 29.115 con số này giảm nhẹ xuống 2 lượt so với năm 2002.
Tiếp theo thị trường khách Pháp, thị trường khách Đức chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong tổng lượt khách quốc tế. Thị trường khách Đức chiếm tỷ trọng bình quân khoảng 16,19%, ba năm qua thị trường này cũng có xu hướng biến động thất thường năm 2002 giảm 16,97%, sang năm 2003 khách Đức đã có sự phục hồi mạnh trở lại, tăng 11,37% đạt 583 khách. Đa số khách Đức đến khách sạn là những nhà nghiên cứu khoa học, đầu tư vào kinh tế, giáo dục. Trong năm 2003 nguồn khách này tăng chứng tỏ khách sạn có khả năng thu hút và đáp ứng nhu cầu của họ.
Khách Nhật chiếm tỷ trọng thứ 3 trong tổng khách quốc tế và là lớn nhất trong tổng khách đến từ Châu á. Cụ thể so sánh năm 2002 với 2001 tăng 6,24% tương ứng 161 lượt khách. So sánh năm 2003 với 2002 giảm 1,9% tương ứng giảm 52 lượt khách.
Ngoài khách Nhật khách Trung Quốc cũng là nguồn khách quan trọng của các nước Châu á. Việt Nam không chỉ là nước láng giềng mà còn chịu ảnh hưởng sâu sắc về lối sống của người Trung Quốc. Vì vậy, việc phục vụ nguồn khách này tương đối dễ dàng. So với năm 2001, năm 2002 giảm 201 lượt tương ứng với 39,64%. Năm 2003 so với năm 2002 giảm 38 lượt, tương ứng với 12,24%.
Nguồn khách Anh, Mỹ chiếm tỷ trọng không lớn khoảng 3% đến 7%. Ngoài khách Anh - Mỹ nguồn khách úc, Thái Lan, Đan Mạch cũng là thị trường tiềm năng của khách sạn.
Nhìn chung khách quốc tế đến khách sạn Hương Giang chiếm tỷ trọng lớn trong tổng lượng khách do nhiều nguyên nhân cả về khách quan lẫn chủ quan. Đặc biệt Thừa Thiên Huế là nơi có các công trình kiến trúc gắn với lịch sử, được UNESCO công nhận là di sản văn hóa của nhân loại, Huế cũng chính là thành phố của lễ hội, thành phố Festival thành phố anh hùng. Đây là động lực cho sự phát triển thúc đẩy du khách từ các nước đến Huế để tìm hiểu, thăm viếng, khám phá cuộc sống, phong cảnh con người nơi đây.
2.5. Phân tích cơ cấu khách đến khách sạn theo độ tuổi
(xem bảng 9 phần phụ lục).
Mỗi một độ tuổi có một sở thích, trạng thái tâm lý, quan niệm sống khác nhau do có sự khác nhau về trạng thái thể chất, kinh nghiệm sống, nghề nghiệp, thân thể và địa vị thu nhập vì vậy mà động cơ du lịch cũng khác nhau. Dựa trên một số đặc điểm ảnh hưởng đến những nhu cầu, thói quen đi du lịch, chúng tui chia khách thành 4 đối tượng thuộc các độ tuổi khác nhau. qua bảng ta thấy chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng khách đến khách sạn Hương Giang là khách có độ tuổi từ 25 - 44. Năm 2001 là 15.695 lược chiếm tỷ trọng 44,93%. Năm 2002 là 15.602 lượt chiếm tỷ trọng 44,87%. Năm 2003 là 15.683 lượt, chiếm tỷ trọng 45,11%. Do đặc điểm củă độ tuổi này thường có vị trí tương đối tượng trong xã hội và đa số đã lập gia đình nên đường đi du lịch theo đôi hay có con nhỏ. Thời gian lưu trú bình quân của khách này cũng khá dài, thông thường là hai ngày trở lên do họ vừa đi tham quan vừa bận bịu chăm sóc con cái. Dù phải lo toan với cuộc sống hàng ngày, người ta vẫn dành thời gian để nghỉ ngơi, giải trí và tận hưởng.
Chiếm tỷ trọng lớn thứ hai trong tổng số khách đến khách sạn Hương Giang là lượt khách từ 45 - 552 tuổi. Qua bảng trên ta thấy năm 2002, năm 2001 lượng khách này giảm 0,465. So sánh năm 2003, năm 2002 tăng 0,75. Loại khách này đã có cuộc sống , vị trí ổn định trong xã hội. Họ thường thành đạt trong công việc, có khả năng chi trả cao nên yêu cầu chất lượng dịch vụ khá đòi hỏi cao.
Khách trên 56 tuổi đến khách sạn không nhiều. Thông thường họ là những người đã nghỉ hưu, thời gian rảnh rỗi nhiều. Họ thích các loại hình du lịch văn hoá lịch sử. Chiếm tỷ trọng nhỏ nhất trong tổng số khách đến khách sạn Hương Giang là lứa tuổi dưới 25. Chủ yếu loại khách này là học sinh, sinh viên và trẻ em đi du lịch cùng với gia đình nên mục đích chuyển đi là du lịch thuần tuý và khả năng chi tiêu không cao, thời gian lưu trú bình quân cũng khá thấp. Loại khách này hầu như không tăng. Cụ thể năm 2001 là 3.544 lượt chiếm 10,14%. Năm 2002 là 3.407 chiếm tỷ trọng 9,97%, năm 2003 là 3.466 lượt, chiếm tỷ trọng 9,97%. so sánh gần nhất 2003, năm 2002 giảm 0,03% tức giảm 1 người so với 2002.
2.6. Phân tích tính thời vụ và nghiên cứu xu thế phát triển cơ bản của lượng khách đến khách sạn Hương Giang
2.6.1. Phân tích tính thời vụ du lịch
Việc xác định tính thời vụ của khách sạn có vai trò quan trong công tác kế hoạch hoá du lịch để có thể chuẩn bị lao động và điều kiện phục vụ cho từng mùa thích hợp.
Bảng 10: Số lượt khách đến khách sạn Hương Giang qua các tháng từ năm 2001-2003
Tháng
2001
2002
2003
KQT
KNĐ
Tổng
KQT
KNĐ
Tổng
KQT
KNĐ
Tổng
1
3312
508
3820
2983
618
3601
3125
545
3670
2
3259
527
3786
3282
629
3911
3212
556
3768
3
3497
541
4038
3439
647
4086
3501
567
4068
4
3899
696
4595
3825
847
4672
3908
710
4618
5
2966
778
3744
2897
939
3836
2691
782
3473
6
2473
839
3312
2757
991
3748
2326
836
3162
7
1959
941
2900
1999
1143
3142
2023
927
2950
8
1869
776
2645
1947
939
2886
1853
793
2646
9
2124
497
2721
2055
736
2791
2343
635
2978
10
2858
478
3336
3196
596
3792
6094
516
3610
11
3221
427
3648
3883
544
3427
3271
473
3741
12
3498
453
3951
3509
559
4068
3418
507
3925
Tổng
34935
7561
42496
34772
9188
43960
34765
7847
42612
(Nguồn: Khách sạn Hương Giang)
Biểu đồ thể hiện tổng lượt khách, khách quốc tế, khách nội địa đến khách sạn Hương Giang
- Từ CT số bình quân lượng khách du lịch từng tháng trong các năm của dãy số: =
Trong đó:
Yij: số lượng khách tháng thứ i của năm j
: Số bình quân lượng khách tháng thứ i
N: Số năm quan sát
- Số bình quân của tất cả các mức độ trong dãy số: =
- Chỉ số th...

 

Các chủ đề có liên quan khác

Top