dung2420

New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
Tóm tắt
Đề tài “ Phân tích rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh tại Ngân
hàng thương mại cổ phần An Bình – PGD Long Xuyên” nhằm đóng góp một
phần ý kiến giúp ngân hàng thấy rõ hơn về mối liên hệ giữa công tác quản lý rủi
ro lãi suất đối với những tài sản và nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất để phòng
chống rủi ro lãi suất, góp phần nâng cao năng lực quản trị rủi ro của Ngân
hàng.
Nội dung chính của đề tài nghiên cứu được xây dựng dựa trên lý thuyết
về lãi suất, vai trò của lãi suất, rủi ro lãi suất và một số lý thuyết về quản lý rủi
ro lãi suất tại ngân hàng thương mại cổ phần.
Dữ liệu được thu thập từ các Bảng cân đối kế toán, Bảng báo kết quả hoạt
động kinh doanh, Biểu lãi suất kèm theo nghiên cứu qua sách, báo, tạp chí,
internet …cùng một số thông tin từ việc trao đổi trực tiếp với các Anh Chị nhân
viên của ABBank – Long Xuyên.
Sau khi thu thập, dữ liệu sẽ được làm sạch, mã hóa sau đó tiến hành phân
tích và sử dụng phần mềm Excel để tính toán và vẽ biểu đồ biểu hiện sự biến
động qua các thời kỳ để từ đó đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của ngân
hàng. Qua quá trình phân tích, đề tài đã phần nào khái quát được về thực trạng
rủi ro lãi suất của ngân hàng cũng như những vấn đề đã và chưa được giải
quyết. Từ đó, các nhà quản trị ngân hàng có thể có những chiến lược phản ứng
với sự biến động của lãi suất thị trường nhằm hạn chế tối đa rủi ro lãi suất, đồng
thời tối đa hóa mục tiêu lợi nhuận của mình.MỤC LỤC
¾½
PHẦN MỞ ĐẦU:
Chương 1: Giới thiệu ....................................................................................... 1
1.1 Lý do chọn đề tài.................................................................................... 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu............................................................................. 2
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................ 2
1.4 Ý nghĩa nghiên cứu............................................................................... 2
1.5 Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 2
1.6 Bố cục luận văn ..................................................................................... 3
PHẦN NỘI DUNG:
Chương 2: Cơ sở lý luận.................................................................................. 4
2.1 Khái niệm ngân hàng thương mại ........................................................ 4
2.2 Lãi suất và vai trò của lãi suất ngân hàng............................................ 5
2.2.1 Lãi suất.......................................................................................... 5
2.2.2 Vai trò của lãi suất ngân hàng...................................................... 5
2.3 Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng...................................................... 5
2.3.1 Những vấn đề chung về rủi ro...................................................... 5
2.3.1.1. Một số khái niệm................................................................. 5
2.3.1.2. Quản trị rủi ro .................................................................... 6
2.3.1.3. Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro ........................................ 6
i
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi2.3.1.4. Ảnh hưởng của rủi ro đến KDNH và nền KTXH ............. 6
2.3.2 Rủi ro lãi suất trong kinh doanh NH............................................ 6
2.4 Rủi ro lãi suất........................................................................................ 7
2.4.1 Các trường hợp xảy ra rủi ro lãi suất........................................... 8
2.4.1.1. Rủi ro thay đổi lãi suất cố định............................................ 8
2.4.1.2. Rủi ro thay đổi lãi suất biến đổi........................................... 8
2.4.2 Mô hình định giá lại trong đo lường rủi ro lãi suất ..................... 9
2.4.3 Một số chỉ tiêu đánh giá rủi ro lãi suất....................................... 10
2.4.3.1. Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM)..................................... 10
2.4.3.2. Hệ số rủi ro lãi suất............................................................ 10
Chương 3: Sơ lược về NHTMCP An Bình – PGD Long Xuyên ............... 11
3.1 Quá trình hình thành và phát triển của NHTMCP An Bình............ 11
3.2 Giới thiệu sơ lược về NHTMCP An Bình – CN Cần Thơ ‐ PGD
Long Xuyên ............................................................................................... 12
3.3 Sơ đồ tổ chức ....................................................................................... 13
3.4 Chức năng các phòng ban ................................................................... 13
3.5 Tình hình HĐKD của NH trong thời gian qua.................................. 15
3.6 Định hướng phát triển ........................................................................ 16
3.61 Một số chỉ tiêu kế hoạch 2009 ...................................................... 16
3.5.2 Những mục tiêu đề ra và một số biện pháp chính triển khai
thực hiện trong năm 2009.................................................................... 17
iiChương 4: Phân tích rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh tại
NH TMCP An Bình – PGD Long Xuyên .................................................... 18
4.1 Tình hình lãi suất huy động và cho vay trên thị trường tiền tệ giai
đoạn 6 tháng cuối 2007 – 6 tháng cuối 2008............................................ 18
4.2 Chính sách điều hành tiền tệ của NHNN từ năm 2006 – cuối năm
2008 ......................................................................................................... 19
4.3 Thực trạng kiểm soát RRLS tại ABBank Long Xuyên....................... 21
4.3.1 Phân tích tình hình tài sản – nguồn vốn, tài sản và nguồn vốn
nhạy cảm với lãi suất tại ABBank Long Xuyên .................................. 21
4.3.1.1. Khái quát về cơ cấu tài sản và nguồn vốn của ABBank
Long Xuyên.......................................................................................... 22
4.3.1.2. Phân tích tình hình biến động của tài sản và nguồn vốn
nhạy cảm với lãi suất ........................................................................... 28
4.3.2 Phân tích thực trạng rủi ro lãi suất tại ABBank Long Xuyên
theo mô hình định giá lại...................................................................... 36
Chương 5: Một số giải pháp về quản lý rủi ro lãi suất tại ABBank –
Long Xuyên..................................................................................................... 45
5.1 Sơ lược về thực trạng biến động lãi suất 2008 và xu hướng lãi suất
năm 2009.......................................................................................................... 45
5.2 Một số giải pháp về quản lý rủi ro lãi suất tại ABBank Long Xuyên 46
5.2.1 Nhận xét về những mặt làm được và những mặt tồn tại........... 46
5.2.2 Một số biện pháp chủ yếu nhằm hạn chế rủi ro lãi suất tại
ABBank Long Xuyên ........................................................................... 48
PHẦN KẾT LUẬN:
Chương 6: Kết luận và kiến nghị ................................................................. 51
6.1 Kết luận ............................................................................................... 51
iii
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi6.2 Kiến nghị ............................................................................................. 52
6.2.1 Đối với NHTMCP An Bình – PGD Long Xuyên...................... 52
6.2.2 Đối với NH nhà nước Việt Nam................................................. 52
ivDANH MỤC BẢNG
¾½
Bảng 2.1 Sự thay đổi của lãi suất ảnh hưởng tới thu nhập .........................10
Bảng 3.1 Kết quả HĐKD của ABBank Long Xuyên....................................15
Bảng 4.1 Tình hình nguồn vốn của ABBank Long Xuyên ..........................22
Bảng 4.2 Tình hình tài sản của ABBank Long Xuyên .................................26
Bảng 4.3 Tình hình tài sản biến động với lãi suất........................................29
Bảng 4.4 Tình hình nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất của ABBank Long
Xuyên ............................................................................................................33
Bảng 4.5 Trạng thái nhạy cảm lãi suất của ABBank Long Xuyên...............37
Bảng 4.6 Thu từ lãi suất của ABBank Long Xuyên.....................................39
Bảng 4.7 Chi từ lãi suất của ABBank Long Xuyên......................................40
Bảng 4.8 Biến động của thu nhập với lãi suất của ABBank Long Xuyên ...41
Bảng 4.9 Biến động của thu nhập khi lãi suất thay đổi 1% .........................42
Bảng 4.10 Biến động của thu nhập khi lãi suất của tài sản tang 0,5% và lãi
suất của nguồn vốn tăng 1,5% .....................................................................43
Bảng 4.11 Tổng hợp thu nhập thuần từ tiền lãi của ABBank Long Xuyên
khi lãi suất biến động ....................................................................................43
v
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phiDANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ
¾½
DANH MỤC HÌNH:
Hình 3.1 Sơ đồ tổ chức của ABBank Long Xuyên .......................................13
DANH MỤC BIỂU ĐỒ:
Biểu đồ 4.1 Tình hình nguồn vốn của ABBank Long Xuyên ......................24
Biểu đồ 4.2 Tình hình tài sản của ABBank Long Xuyên .............................27
Biểu đồ 4.3 Tình hình cho vay ngắn hạn của ABBank Long Xuyên............31
Biểu đồ 4.4 Tình hình nguồn vốn nhạy cảm của ABBank Long Xuyên ......35
vivii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
¾½
NH TMCP: Ngân hàng thương mại cổ phần
NHTM: Ngân hàng thương mại
PGD: Phòng giao dịch
ABBank – Long Xuyên: NH TMCP An Bình – PGD Long Xuyên
NHNN: Ngân hàng nhà nước
TSC: Tài sản có
TSN: Tài sản nợ
NV: Nguồn vốn
TS: Tài sản
KTế: Kinh tế
TCTD: Tổ chức Tín Dụng
Chứng khoán ĐT: Chứng khoán đầu tư
DN ngoài QD: Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Tiền gởi KKH: Tiền gởi không kỳ hạn
Tiền gởi CKH: Tiền gởi có kỳ hạn
NVNCLS: Nguồn vốn nhạy cảm lãi suất
LSCĐ: Lãi suất cố định
NCLS: Nhạy cảm lãi suất
LSCV TB: Lãi suất cho vay trung bình
LSHĐ TB: Lãi suất huy động trung bình
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phiPhân tích rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh tại NHTMCP An Bình - PGD Long Xuyên
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1. 1 Lý do chọn đề tài:
Hiện nay, toàn cầu hóa nền kinh tế không còn là vấn đề xa lạ mà đã và đang trở
thành một xu hướng phát triển tất yếu khách quan đối với nền kinh tế của một quốc gia.
Chính thức gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO) cùng với các tổ chức hợp tác khu
vực, Việt Nam nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng đang từng bước nỗ lực làm mới
mình, đón đầu hội nhập. Trong đó, hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần (NH TMCP)
được đánh giá là hệ thống khá năng động trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Tuy
nhiên, đến thời điểm này, chúng ta chỉ đang ở giai đoạn đầu của quá trình hội nhập – giai
đoạn chuẩn bị những điều kiện tốt nhất để bước vào cuộc cạnh tranh thực sự sẽ diễn ra từ
sau năm 2010, khi mà các cam kết hội nhập thực sự bắt đầu có hiệu lực. Để có thể tồn tại
và phát triển bền vững trong cuộc cạnh tranh này, các NH TMCP nói chung và NH TMCP
An Bình – PGD Long Xuyên (ABBank – Long Xuyên) nói riêng phải nỗ lực nâng cao
năng lực cạnh tranh về mọi mặt.
Hiện nay, mặc dù điều xác định là các ngân hàng hoạt động đa năng nhưng trên
thực tế, hoạt động kinh doanh chủ đạo của các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam
vẫn là các hoạt động ngân hàng truyền thống bao gồm huy động vốn và cho vay. Nguồn thu
từ các hoạt động dịch vụ ngân hàng khác chiếm tỷ trọng còn khá thấp. Với các NHTM nhỏ
thì các nguồn thu chính vẫn là sự chênh lệch lãi suất giữa huy động vốn và cho vay. Do đó,
vấn đề quản lý rủi ro lãi suất trong hoạt động ngân hàng là rất quan trọng, thậm chí tính
quyết định đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Hơn nữa, từ tháng 8/2000 , ngân hàng nhà nước Việt Nam (NHNN) điều hành lãi
suất theo cơ chế cơ bản. Đây là điều kiện tiền đề để ngân hàng nâng cao tính tự chủ trong
việc định giá các sản phẩm ngân hàng, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
của mình. Nhưng với cơ chế này, lãi suất cho vay của các tổ chức tín dụng vừa chứa đựng
yếu tố thị trường vừa chứa đựng các yếu tố can thiệp hành chính của NHNN. Như vậy, từ
nay khi mà lãi suất do thị trường quyết định, các lực lượng thị trường sẽ tác động làm cho
lãi suất thị trường thay đổi thường xuyên và khó dự đoán, điều này khiến cho các ngân
hàng phải đối mặt thực sự với tiềm ẩn rủi ro lãi suất. Mặt khác, trong xu hướng hội nhập
kinh tế quốc tế, xu hướng tự do hóa hoàn toàn lãi suất, cạnh tranh giữa các tổ chức tài chính
nói chung và các NHTM nói riêng ngày càng mạnh mẽ, dẫn đến chênh lệch lãi suất đầu ra –
đầu vào cũng bị rút ngắn rất nhiều. Hơn nữa, việc duy trì lãi suất ổn định trong một thời
gian dài của NHNN đã làm cho Nhà quản trị các NHTMCP lơ là công tác đề phòng rủi ro
lãi suất. Cho đến cuối năm 2007 đầu năm 2008, tình hình kinh tế vĩ mô có nhiều diễn biến
bất lợi do lạm phát gia tăng cùng với chính sách thắt chặt tiền tệ của NHNN đã đẩy các
NHTMCP vào cuộc khủng hoảng thanh khoản, bắt buộc các ngân hàng bước vào cuộc đua
lãi suất làm lãi suất liên tục tăng cao. Điều này bộc lộ mặt yếu kém trong công tác đề phòng
rủi ro của các NHTMCP, đặc biệt là rủi ro lãi suất. Chính những yếu tố này đã gây áp lực
rất lớn cho các ngân hàng TMCP nói chung và ABBank – Long Xuyên nói riêng.
SVTH: Võ Thùy Mỹ Anh Thư 1Phân tích rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh tại NHTMCP An Bình - PGD Long Xuyên
Từ những lý do trên tui nhận thấy rằng lãi suất là một trong những yếu tố tác động
trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng, vì vậy cần phân tích rủi ro lãi suất
một cách sâu sắc, toàn diện nhằm phát huy tối đa năng lực quản lý đồng thời hạn chế đến
mức thấp nhất những thiệt hại do biến động lãi suất gây ra cho Ngân hàng. Đó cũng là lý do
tui chọn đề tài “ Phân tích rủi ro lãisuất trong hoạt động kinh doanh tại NHTMCP An Bình
– PGD Long Xuyên” để làm đề tài nghiên cứu trong khóa luận của mình.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Việc nghiên cứu cần đạt được các mục tiêu sau:
- Phân tích tình hình biến động của tài sản và nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất.
- Nhận biết rủi ro lãi suất, đo lường rủi ro lãi suất và mức độ thay đổi lãi suất ảnh
hưởng đến hoạt động của ngân hàng trong giai đoạn 6 tháng cuối 2007 – 6 tháng cuối
2008.
- Đề ra biện pháp hạn chế rủi ro lãi suất và một số kiến nghị trong công tác quản
trị rủi ro lãi suất đối với ABBank – Long Xuyên.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu:
Hoạt động của ABBank – Long Xuyên rất phong phú và đa dạng với nhiều hình
thức và dịch vụ khác nhau. Qua thời gian thực tập tại Ngân hàng, tui đã tiếp thu được
nhiều kiến thức thực tế. Tuy nhiên, do thời gian và kiến thức có hạn nên đề tài chỉ đi sâu
nghiên cứu thông qua Bảng cân đối kế toán, Bảng báo kết quả hoạt động kinh doanh,
Biểu lãi suất…để tìm hiểu về tình hình tài sản và nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất, nhận
biết rủi ro lãi suất, đo lường rủi ro lãi suất và mức độ thay đổi lãi suất ảnh hưởng lợi
nhuận của ngân hàng trong giai đoạn 6 tháng cuối 2007 – 6 tháng cuối 2008.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài nghiên tập trung nghiên cứu rủi ro lãi suất của ABBank – Long Xuyên qua
các các giai đoạn: 6 tháng cuối năm 2007, 6 tháng đầu năm 2008 và 6 tháng cuối năm
2008.
1.4. Ý nghĩa của nghiên cứu
Qua việc nghiên cứu về hoạt động của NHTMCP An Bình – PGD Long Xuyên, tác
giả mong muốn đóng góp một phần ý kiến giúp ngân hàng thấy rõ hơn về mối liên hệ giữa
công tác quản lý rủi ro lãi suất đối với những tài sản và nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất để
phòng chống rủi ro lãi suất, góp phần nâng cao năng lực quản trị rủi ro của ngân hàng.
1.5 Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu:
- Dữ liệu thu thập từ nghiên cứu qua sách, báo, tạp chí, internet …cùng một
số thông tin từ việc trao đổi trực tiếp với các anh chị nhân viên của AB Bank –
Long Xuyên.
- Dữ liệu thu thập từ các Bảng cân đối kế toán, Bảng báo kết quả hoạt động
kinh doanh, Biểu lãi suất…
SVTH: Võ Thùy Mỹ Anh Thư 2
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phiPhân tích rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh tại NHTMCP An Bình - PGD Long Xuyên
- Sau đó tiến hành phân tích và đánh giá các số liệu thực tế thu được thông
qua các bảng báo cáo hàng năm của AB Bank – Long Xuyên và số liệu thứ cấp
thu được thông qua sách, báo, tạp chí… Sử dụng phần mềm Excel để tính toán
và vẽ biểu đồ biểu hiện sự biến động qua các năm để từ đó đánh giá tình hình
hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
1.6. Bố cục luận văn:
Luận văn được trình bày gồm 06 phần chính:
ªChương 1: Giới thiệu
ªChương 2: Cơ sở lý luận.
ªChương 3: Sơ lược về NH TMCP An Bình – PGD Long Xuyên.
ªChương 4: Phân tích rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh tại NHTMCP
An Bình - PGD Long Xuyên
ªChương 5: Một số giải pháp về quản lý rủi ro lãi suất tại ABBank – Long
Xuyên
ªChương 6: Kết luận và kiến nghị
SVTH: Võ Thùy Mỹ Anh Thư 3Phân tích rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh tại NHTMCP An Bình - PGD Long Xuyên
SVTH: Võ Thùy Mỹ Anh Thư 4
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN
Chương 1 đã giới thiệu khái quát về cơ sở hình thành đề tài, mục tiêu cũng như phạm vi
nghiên cứu. Chương 2 này sẽ tập trung trình bày các lý thuyết được sử dụng làm cơ sở khoa
học cho việc phân tích
2.1 Khái niệm Ngân hàng thương mại:
Ngân hàng thương mại là loại ngân hàng trực tiếp giao dịch với các Công ty, xí
nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức đoàn thể và các cá nhân v.v… bằng việc nhận tiền gửi, tiền
tiết kiệm,… cho vay, chiết khấu, cung cấp các phương tiện thanh toán và cung cấp các dịch
vụ ngân hàng cho các đối tượng trên. Ngân hàng thương mại là loại ngân hàng có số lượng
lớn và rất phổ biến trong nến kinh tế 1.
Ngân hàng là loại hình Tổ chức Tín Dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân
hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. 2
Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội
dung thường xuyên là nhận tiền gửi sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các
dịch vụ thanh toán.
Như vậy, Ngân hàng thương mại là một loại định chế tài chính trung gian quan
trọng trong nền kinh tế thị trường. Nhờ hệ thống này mà các nguồn tiền nhàn rỗi nằm rải
rác trong xã hội sẽ được huy động, tập trung lại, đồng thời sử dụng số vốn đó để cấp tín
dụng cho các tổ chức kinh tế, cá nhân nhằm mục tiêu phát triển kinh tế xã hội.
Qua các khái niệm về ngân hàng thương mại trên ta có thể tóm lược về ngân hàng
thương mại như sau:
Trước hết ngân hàng cũng là một loại hình doanh nghiệp, vừa hoạt động theo luật
các tổ chức tín dụng và theo luật doanh nghiệp. Là một đơn vị có hoạt động kinh doanh
bình thường như các loại hình doanh nghiệp khác, bên cạnh đó cũng có các nghiệp vụ kinh
doanh rất đặc biệt. Do đó ngân hàng là loại hình doanh nghiệp đặc biệt. Ngân hàng là một
trung gian tín dụng, là cầu nối giữa nơi thừa vốn và thiếu vốn.
Hoạt động của ngân hàng TM là hoạt động kinh doanh. Để kinh doanh các ngân
hàng TM phải có vốn (vốn ngân sách nhà nước cấp nếu là ngân hàng công, được cổ đông
đóng góp là ngân hàng cổ phần…) phải tự chủ về tài chính, đặc biệt hoạt động kinh doanh
cần đạt đến mục tiêu tài chính cuối cùng là lợi nhuận.
1 PGS. TS. Trần Huy Hoàng. 2003. Quản tri ngân hàng TM. NXB Thống Kê
2
Theo Luật Tổ chức tín dụng đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp
thứ 5 thông qua luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các tổ chức tín dụng ngày 15/06/2004
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phiPhân tích rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh tại NHTMCP An Bình - PGD Long Xuyên
SVTH: Võ Thùy Mỹ Anh Thư 5
2.2 Lãi suất và vai trò của lãi suất ngân hàng:
2.2.1 Lãi suất:
Có nhiều định nghĩa về lãi suất:
- Lãi suất là giá cả mà người đi vay phải trả cho người cho vay để được sử dụng vốn
vay trong một thời hạn nhất định.3
- Lãi suất là tỷ lệ % giữa số lợi tức thu được hàng năm so với tổng số tiền cho vay.4
2.2.2 Vai trò của lãi suất ngân hàng:
Lãi suất ngân hàng đóng nhiều vai trò quan trọng quan trọng trong nền kinh tế:
- Lãi suất giúp huy động tiền tiết kiệm vào đầu tư góp phần thúc đẩy nền kinh tế
- Lãi suất giúp phân bổ các nguồn vốn tín dụng cho các dự án đầu tư có lợi suất cao
nhất
- Lãi suất mang lại sự cân bằng giữa cung tiền tệ quốc gia và cầu tiền tệ của công
chúng.
- Lãi suất còn là công cụ thực hiện chính sách tiền tệ của chính phủ.
2.3. Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng:
2.3.1. Những vấn đề chung về rủi ro:
2.3.1.1. Một số khái niệm:
Rủi ro có thể xuất hiện trong mọi ngành, mọi lĩnh vực. Nó là một yếu tố khách
quan nên con người không thể loại trừ được hết mà chỉ có thể hạn chế sự xuất hiện
của chúng cũng như những thiệt hại do chúng gây ra. Có rất nhiều định nghĩa khác
nhau về rủi ro nhưng nhìn chung có thể chia làm 2 quan điểm:
Theo quan điểm truyền thống: rủi ro là những thiệt hại, mất mát, nguy hiểm hoặc
các yếu tố liên quan đến nguy hiểm, khó khăn, hay điều không chắc chắn có thể xảy
ra cho con gười.
Theo quan điểm trung hòa: Rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được.
Rủi ro vừa mang tính tích cực vừa mang tính tiêu cực: Rủi ro có thể gây ra những
tổn thất, mất mát, nguy hiểm nhưng cũng có thể mang đến những cơ hội, thời cơ.
Nếu tích cực ghiên cứu, nhận dạng đo lường rủi ro, chúng ta có thể tìm ra được
những biện pháp phòng ngừa, hạn chế những tiêu cực và phát huy được những cơ hội
tích cực mang lại từ rủi ro. Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng là những biến cố
không mong đợi mà khi xảy ra sẽ dẫn đến sự tổn thất về tài sản của ngân hàng, giảm
sút lợi nhuận thực tế so với dự kiến hay phải bỏ ra thêm một khoản chi phí để có thể
hoàn thành được một nghiệp vụ tài chính nhất định. Rủi ro và lợi nhuận kỳ vọng của
ngân hàng là hai đại lượng đồng biến với nhau trong một phạm vi nhất định.
3
Nguyễn Ninh Kiều. 1998. Tiền Tệ - Ngân Hàng. NXB Thống Kê
4 TS Lê Thị Mận.2005. Tiền Tệ Ngân Hàng và Thanh Toán Quốc Tế. NXB Tổng Hợp TP HCMPhân tích rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh tại NHTMCP An Bình - PGD Long Xuyên
2.3.1.2. Quản trị rủi ro:
Quản trị rủi ro là quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học, toàn diện và có
hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu những tổn thất, mất
mát, những ảnh hưởng bất lợi của rủi ro. Quản trị rủi ro bao gồm các bước: Nhận
dạng rủi ro, phân tích rủi ro, đo lường rủi ro, kiểm soát, phòng ngừa rủi ro và tài trợ
rủi ro.
2.3.1.3. Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro:
Có ba nhóm nguyên nhân dẫn đến rủi ro, gồm: Những nguyên nhân thuộc về
năng lực quản trị của ngân hàng; Các nguyên nhân thuộc về phía khách hàng; Các
nguyên nhân khách quan có liên quan đến môi trường hoạt động kinh doanh.
2.2.1.4. Ảnh hưởng của rủi ro đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng và nền
kinh tế - xã hội:
Rủi ro sẽ gây tổn thất về tài sản cho ngân hàng: mất vốn khi cho vay, gia tăng
chi phí hoạt động, giảm sút lợi nhuận, giảm sút giá trị của tài sản; khiến ngân hàng
thua lỗ, phá sản, sẽ ảnh hưởng đến những khách hàng gửi tiền cũng như khách hàng
vay tiền,… làm giảm niềm tin của công chúng vào hệ thống ngân hàng. Từ đó có thể
làm nền kinh tế suy thoái, giá cả tăng, sức mua giảm, thất nghiệp, sẽ kéo theo sự sụp
đổ của hệ thống ngân hàng trong nước, trong khu vực; Ngoài ra rủi ro tín dụng cũng
ảnh hưởng đến nền kinh tế thế giới trong điều kiện hội nhập và toàn cầu hóa kinh tế
thế giới hiện nay.
2.3.2. Rủi ro lãi suất trong kinh doanh ngân hàng:
Trong hoạt động kinh doanh, các Ngân hàng luôn phải đối mặt với rất nhiều rủi ro
như: Rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro tỷ giá hối đoái và rủi ro lãi suất. Trong
phạm vi đề tài, tui chỉ nghiên cứu về rủi ro lãi suất.
Rủi ro lãi suất là loại rủi ro xuất hiện khi có sự thay đổi của lãi suất thị trường hoặc
của những yếu tố có liên quan đến lãi suất dẫn đến tổn thất về tài sản hay làm giảm thu
nhập của ngân hàng. Rủi ro lãi suất xuất hiện khi có sự không cân xứng về kỳ hạn giữa
TSC và TSN; Do các ngân hàng áp dụng các loại lãi suất khác nhau trong quá trình huy
động vốn và cho vay: Trường hợp ngân hàng huy động vốn với lãi suất cố định nhưng
cho vay, đầu tư với lãi suất biến đổi. Khi lãi suất giảm, rủi ro lãi suất sẽ xuất hiện vì chi
phí lãi phải trả lớn hơn lãi thu được, làm giảm lợi nhuận; Ngược lại, khi ngân hàng huy
động vốn với lãi suất biến đổi nhưng cho vay, đầu tư với lãi suất cố định. Khi lãi suất
tăng, rủi ro lãi suất sẽ xuất hiện vì chi phí lãi phải trả lớn hơn lãi thu được. Do có sự
không phù hợp về khối lượng, thời hạn giữa nguồn vốn huy động với việc sử dụng nguồn
vốn đó để cho vay; Do tỷ lệ lạm phát dự kiến không phù hợp với tỷ lệ lạm phát thực tế
làm cho vốn của ngân hàng không được bảo toàn sau khi cho vay; Ngoài ra, khi lãi suất
thị trường thay đổi, ngân hàng còn có thể gặp rủi ro giảm giá trị tài sản. Khi rủi ro lãi
suất xuất hiện sẽ làm tăng chi phí nguồn vốn của ngân hàng; giảm thu nhập từ tài sản của
ngân hàng; làm giảm giá trị thị trường của TSC và vốn chủ sở hữu của ngân hàng. Chúng
ta có thể đánh giá rủi ro lãi suất thông qua các chỉ số sau:
SVTH: Võ Thùy Mỹ Anh Thư 6
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phiPhân tích rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh tại NHTMCP An Bình - PGD Long Xuyên
Hệ số chênh lệch lãi thuần (còn gọi là hệ số thu nhập lãi ròng cận biên NIM – Net
Interer Margin)
Hệ số rủi ro lãi suất ( R ) – Khe hở nhạy cảm lãi suất (Interest rate sensitive gap)
Khe hở kỳ hạn (Duration gap): Theo kinh nghiệm của các nước, để kiểm soát rủi ro
lãi suất, các ngân hàng thực hiện các biện pháp: Mua bảo hiểm rủi ro lãi suất để chuyển
giao toàn bộ rủi ro lãi suất cho cơ quan bảo hiểm chuyên nghiệp; Áp dụng các biện pháp
cho vay thương mại (cho vay ngắn hạn) để ngân hàng có thể linh động thay đổi lãi suất
cho vay khi lãi suất thị trường thay đổi theo chiều hướng tăng; Áp dụng chiến lược chủ
động trong quản trị rủi ro lãi suất: Nếu ngân hàng có thể dự báo được chiều hướng thay
đổi lãi suất, ngân hàng có thể chủ động điều chỉnh khe hở nhạy cảm lãi suất và khe hở kỳ
hạn một cách hợp lý; Vận dụng các kỹ thuật bảo hiểm lãi suất như hợp đồng kỳ hạn, hợp
đồng tương lai, quyền chọn, Swap.
2.4. Rủi ro lãi suất
Lãi suất có thể hiểu là giá cả của tín dụng, là giá mà người cho vay đặt ra để đánh đổi
lấy quyền sử dụng vốn cho vay của họ. Hay lãi suất là tỷ lệ giữa mức phí chúng ta phải trả
để nhận được khoản vay trên giá trị khoản vay. Một ngân hàng dù lớn hay nhỏ cũng chỉ là
một chủ thể có nhu cầu đi vay và cho vay trên một thị trường có hàng ngàn người đi vay và
người cho vay nên ngân hàng không thể là người “tạo giá” mà chỉ là người “chấp nhận
giá”, chấp nhận và lập kế hoạch hoạt động trên cơ sở mức độ hiện tại và khuynh hướng vận
động của lãi suất. Một sự thay đổi lãi suất sẽ ảnh hưởng đến giá trị thị trường của TSC và
TSN, làm thay đổi giá trị vốn chủ sở hữu của ngân hàng; tác động trực tiếp đến lợi nhuận
của ngân hàng. Khi lãi suất thay đổi, ngân hàng ít nhất phải đương đầu với hai loại rủi ro lãi
suất: rủi ro về giá và rủi ro tái đầu tư. Rủi ro về giá phát sinh khi lãi suất thị trường tăng sẽ
làm giảm giá trị các khoản đầu tư dài hạn lãi suất cố định của ngân hàng. Rủi ro tái đầu tư
xuất hiện khi lãi suất thị trường hạ khiến ngân hàng phải chấp nhận đầu tư nguồn vốn của
mình vào những TSC mức sinh lợi thấp hơn, hạ thấp thu nhập kỳ vọng trong tương lai của
ngân hàng.
Các bộ phận cấu thành lãi suất: Lãi suất của một khoản vay được cấu thành bởi rất
nhiều thành phần:
Lãi suất thị trường của
một khoản vay hay một
chứng khoán
=
Lãi suất thực của các
chứng khoán không có
rủi ro
+ Phần bù rủi ro cho vay
Trong đó:
Chứng khoán không có rủi ro: lãi suất trái phiếu chính hủ được điều chỉnh theo lạm
phát.
Phần bù rủi ro cho vay: rủi ro không thu hồi được nợ, rủi ro lạm phát, rủi ro kỳ hạn,
rủi ro về khả năng tiêu thụ, rủi ro thu hồi,…
Ngoài ra, một yếu tố cấu thành cơ bản của lãi suất là phần bù kỳ hạn. Một khoản cho
vay dài hạn sẽ có lãi suất cao hơn vì xác suất xảy ra rủi ro cao hơn so với những khoản vay
SVTH: Võ Thùy Mỹ Anh Thư 7Phân tích rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh tại NHTMCP An Bình - PGD Long Xuyên
ngắn hạn. Trên thực tế, các nhà quản trị không thể dự báo chính xác lãi suất thị trường vì
việc dự báo chính xác lãi suất thị trường cần có khả năng dự báo những thay đổi trong
sự đánh giá của thị trường đối với tất cả những nhân tố cấu thành lãi suất được đề cập ở
trên. Do đó, các ngân hàng phải chấp nhận rằng ngân hàng không thể kiểm soát và dự báo
chính xác về lãi suất nên ngân hàng phải tìm những biện pháp bảo vệ để đối phó với rủi ro
lãi suất.
2.4.1 Các trường hợp xảy ra rủi ro lãi suất:
Lãi suất của các khoản mục của tài sản là cố định và lãi suất của các khoản mục
tương ứng của nguồn vốn là biến đổi hay ngược lại, lãi suất các khoản mục của tài
sản và lãi suất các khoản mục tương ứng trong của nguồn vốn đều biến đổi nhưng
mức độ biến đổi khác nhau.
Rủi ro biến động lãi suất được hiểu tương tự như rủi ro về giá cả thị trường, lãi
suất cho các khoản mục của nguồn vốn coi như giá đầu vào và lãi suất cho các khoản
sử dụng vốn là giá đầu ra. Như vậy, rủi ro biến động lãi suất chính là rủi ro gây ảnh
hưởng xấu tới kết quả kinh doanh do có sự thay đổi lãi suất trên thị trường.
Trong hoạt động ngân hàng, lãi suất các sản phẩm ngân hàng được chia làm hai
loại là lãi suất cố định và lãi suất biến đổi. Do vậy, việc phân tích và quản lý rủi ro
biến động lãi suất cũng được thực hiện theo hai loại: rủi ro thay đổi lãi suất cố định
và rủi ro thay đổi lãi suất biến đổi.
2.4.1.1. Rủi ro thay đổi lãi suất cố định:
Khi giữa NH và khách hàng đã thỏa thuận một lãi suất cố định thì trong
khoảng thời gian đã thỏa thuận, lãi suất này không thay đổi dù lãi suất thị trường
có biến đổi mạnh và biến đổi nhiều lần. Rủi ro do thay đổi lãi suất cố định tác
động đồng thời lên cả các khoản mục tài sản và nguồn vốn của ngân hàng. Có
hai khả năng có thể xảy ra:
¾ Khả năng thứ nhất là khối lượng của các khoản mục tài sản với lãi
suất cố định lớn hơn khối lượng của các khoản mục nguồn vốn với lãi suất cố
định. Khi lãi suất thị trường tăng lên thì lãi suất của phần nguồn vốn với lãi suất
biên đổi ( nhưng sử dụng với lãi suất cố định) cũng sẽ tăng theo. Chi phí nguồn
vốn tăng nhưng lãi suất thu từ sử dụng vốn lại không tăng, dẫn đến giảm kết quả
kinh doanh của ngân hàng. Ngược lại khi lãi suất thị trường giảm thì NH có
thêm lợi nhuận do gia tăng chênh lệch lãi suất đầu ra – đầu vào.
¾ Khả năng thứ hai là khối lượng của các khoản mục nguồn vốn với lãi
suất cố định lớn hơn khối lượng của các khoản mục tài sản với lãi suất cố định.
Trong trường hợp này, NH lại có lợi khi lãi suất thị trường tăng và chịu rủi ro
khi lãi suất thị trường giảm.
2.4.1.2. Rủi ro thay đổi lãi suất biến đổi:
Rủi ro thay đổi lãi suất biến đổi sẽ xảy ra khi lãi suất của các khoản mục
trong tài sản (sử dụng vốn) và lãi suất của các khoản mục trong nguồn vốn
không thể thay đổi đồng thời về thời điểm và đồng nhất về mức thay đổi của lãi
suất thị trường. Nói cách khác, khi lãi suất thị trường thay đổi thì đều có sự co
SVTH: Võ Thùy Mỹ Anh Thư 8
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phiPhân tích rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh tại NHTMCP An Bình - PGD Long Xuyên
giãn về lãi suất của các khoản mục ở bên tài sản cũng như bên nguồn vốn,
nhưng sự co giãn này lại không đồng thời trong cùng khoảng thời gian và cũng
không cùng cả mức độ co giãn với lãi suất thị trường. Điều đó có thể đem lại
cho NH một cơ hội có chênh lệch lãi suất đầu ra – đầu vào lớn hơn nhưng mặt
khác, cũng có thể đem lại cho NH rủi ro giảm doanh thu do chênh lệch lãi suất
đầu ra – đầu vào hẹp lại.
Như vậy, trong cả hai trường hợp, khi có biến động lãi suất thị trường thì
sẽ có thay đổi chênh lệch lãi suất. Phần chênh lệch khối lượng của các khoản
mục tài sản và nguồn vốn với lãi suất cố định có quy mô càng lớn thì ảnh hưởng
đến kết quả kinh doanh càng nhiều.
2.4.2 Mô hình định giá lại trong đo lường rủi ro lãi suất:
Phân tích các luồng tiền dựa trên nguyên tắc giá trị ghi sổ nhằm xác định chênh
lệch giữa lãi suất thu được từ tài sản và lãi suất thanh toán huy động sau một thời gian
nhất định. Các ngân hàng tính số chênh lệch giữa tài sản và nguồn vốn đối với từng kỳ
hạn và đặt chúng trong mối quan hệ với độ nhạy cảm lãi suất của thị trường. Độ nhạy
cảm lãi suất trong trường hợp này chính là khoảng thời gian mà tài sản và nguồn vốn
được định giá lại (theo mức lãi suất mới của thị trường). Điều đó có nghĩa là nhà quản
trị NH còn phải chờ bao lâu nữa để áp dụng mức lãi suất mới với từng kỳ hạn khác
nhau. Cụ thể: chênh lệch tài sản và nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất (GAP):
GAP = RSA – RSL
Trong đó:
RSA: Tài sản nhạy cảm với lãi suất ( Tài sản nhạy cảm với lãi suất là loại tài
sản mà trong đó thu nhập về lãi suất sẽ thay đổi trong một khoảng thời gian nhất định
khi lãi suất thay đổi.
RSL: Nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất (nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất là các
khoản nợ mà trong đó chi phí lãi suất sẽ thay đổi trong thời gian nhất định khi lãi suất
thay đổi). Cơ sở cho việc phân loại dựa vào mức độ biến động của thu nhập từ lãi suất
(đối với tài sản) và chi phí trả lãi (đối với nguồn vốn) khi lãi suất thị trường có sự thay
đổi
Sự thay đổi thu nhập ròng từ lãi suất ( Δ NII) khi lãi suất biến động ( Δ i):
Δ NII = RAS Δ I - RSL Δ I =GAP Δ i
Theo mô hình trên có thể thấy rằng: khi tài sản và nguồn vốn nhạy cảm với lãi
suất của NH có sự chênh lệch, NH luôn đứng trước nguy cơ rủi ro lãi suất khi lãi suất
biến động. Ảnh hưởng của thay đổi lãi suất đến thu nhập
6.2. Kiến nghị:
6.2.1. Đối với NH TMCP An Bình – PGD Long Xuyên:
Một là: trong bối cảnh lãi suất thị trường có xu hướng biến động nhiều như
hiện nay, cần có sự quan tâm của bộ máy lãnh đạo và cán bộ ngân hàng trong nhận thức
toàn diện về quản trị rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh ngân hàng như: xây
dựng một chính sách quản lý rủi ro lãi suất, có những nội dung thực hiện trong quá trình
quản lý rủi ro…đặc biệt trong xu thế hội nhập kinh tế, tài chính quốc tế hiện nay vì trên
thực tế, muốn biết được mức độ tổn thất của rủi ro lãi suất để có biện pháp phòng chống
thì ABBank - Long Xuyên cần tính toán được rủi ro lãi suất tác động như thế nào
đến thu nhập ròng cũng như giá trị tài sản của ngân hàng. Để xác định một cách chính
xác những tác động này đòi hỏi cán bộ ngân hàng phải thực sự am hiểu về quản lý tài
sản – nguồn vốn của ngân hàng, đồng thời phải có những kiến thức nhất định về tài
chính để nắm vững những kỹ thuật đo lường rủi ro lãi suất bằng việc sử dụng mô hình.
Đối với ABBank - Long Xuyên, đây là vấn đề tương đối mới và phần lớn cán bộ, nhân
viên ngân hàng chưa được trang bị những kiến thức này.
Bên cạnh đó, trình độ hiểu biết của các cán bộ, nhân viên ngân hàng về các
dịch vụ phái sinh như giao dịch kỳ hạn, hoán đổi, quyền chọn…vẫn còn hạn chế. Ngân
hàng chưa có đội ngũ nhân viên am hiểu những kiến thức về tài chính, pháp lý, về thị
trường giao dịch, đặc biệt là kỹ thuật định giá và giao dịch các công cụ tài chính phái
sinh, và đây chính là một trong những nguyên nhân gây trở ngại trong việc triển khai
các nghiệp vụ phái sinh phòng ngừa rủi ro lãi suất tại ngân hàng.
Hai là: Tổ chức bộ phận chuyên trách thực hiện việc đo lường, đánh giá rủi ro
là một công việc tương đối khó và đòi hỏi những kỹ thuật phức tạp. Công việc này có
một vị trí quan trọng trong quá trình quản lý rủi ro lãi suất của ngân hàng nên thường do
một bộ phận chuyên trách thực hiện. Cần sự quan tâm đến việc đo lường, đánh giá rủi
ro lãi suất, cần phân công cụ thể cho bộ phận nào trong ngân hàng nghiên cứu thực
hiện.
Ba là: Hệ thống thông tin, trình độ công nghệ của ngân hàng cần được trang bị
để đáp ứng yêu cầu quản lý rủi ro trong kinh doanh ngân hàng trong xu thế hội nhập
quốc tế. Cần chuẩn bị kỹ những điều kiện cụ thể để ứng dụng các nghiệp vụ phái sinh
trong phòng ngừa rủi ro lãi suất. Chẳng hạn, một trong những điều kiện quy định trong
quy chế là các tổ chức tín dụng là phải: “xây dựng quy trình thực hiện giao dịch hoán
đổi lãi suất, trong đó gồm cả biện pháp phòng ngừa rủi ro” thì cần được xúc tiến tại
ngân hàng trong tương lai
Tóm lại để tăng cường quản lý rủi ro lãi suất nhằm giảm thiểu tổn thất đối với
ABBank - Long Xuyên từ loại rủi ro này, đòi hỏi trong thời gian tới ABBank - Long
Xuyên cần quan tâm, tìm hiểu những nguyên nhân gây hạn chế, trên cơ sở đó nghiên
cứu, áp dụng các giải pháp cần thiết, nhanh chóng khắc phục những mặt còn hạn chế
trong công tác quản lý rủi ro lãi suất.
6.2.2. Đối với ngân hàng nhà nước Việt Nam:
Ngân hàng nhà nước Việt Nam cần tăng cường quan tâm, chỉ đạo và hỗ trợ cho
công tác quản trị rủi ro của các NHTM thông qua việc phổ biến kinh nghiệm về quản lý
Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:
Các chủ đề có liên quan khác

Các chủ đề có liên quan khác

Top