Download miễn phí Đề tài Những vấn đề thực tế liên quan trong quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp





MỤC LỤC

 

 LỜI MỞ ĐẦU 1

PHẦN I: Nhữngvẫn đề chung cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước 2

I. 1. Quan niệm cổ phần hoá 2

I.2.Vì sao cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước 2

I. 3. Mục tiêu cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước 5

I. 4. Các hình thức cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước 8

I. 5. Quy trình chung cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước 8

PHẦN II: Vấn đề xác định giá trị doanh nghiệp trong quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước 10

2.1 Những khái niệm 10

2.1.1 Giá trị doanh nghiệp trong quá trình cổ phần hoá 10

2.1.2 Giá trị phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp 10

2.1.3 lợi thế doanh nghiệp trong quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước 11

2.2 Những phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp và những điều kiên để đảm bảo chính xác giá trị doanh nghiệp 11

2.2.1 Căn cứ xác định giá trị doanh nghiệp 11

2.2.2 Những phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp 11

2.2.3 Những hạn chế của phương pháp định giá 15

2.2.4 Giải pháp hoàn thiện phương pháp định giá 15

2.2.5 Điều kiện để xác định chính xác giá trị doanh nghiệp. 16

2.3. Ý nghĩa của việc xác định đúng giá trị doanh nghiệp. 17

PHẦN III: Những vấn đề thực tế liên quan trong quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp 18

3.1. Thực trạng của việc xác định giá trị doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam từ năm 92 đến nay 18

3.2. Những vấm đề thực tế liên quan trong quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước 21

3.2.1. Tổ chức đánh giá doanh nghiệp cổ phần hoá 21

3.2.2. Khó khăn và bất hợp lý trong quá trình định giá doanh nghiệp 22

3.2.3. Những kiến nghị 23

KẾT LUẬN 24

 TÀI LIỆU THAM KHẢO 25

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


c doanh ngiệp nhà nước vay . tài sản tiền vốn của nhà nước giao cho doanh ngiệp chủ yếu là không được bảo tồn và phát triển . theo báo cáo của tổng cục thống kê, hầu hết cac doanh nghiệp nhà nước mới chỉ bảo tồn được vốn lưu động, còn vốn cố định thì mới chỉ bảo tồn ở mức 50% so chỉ số lạm phát hai nghành chiếm giữ vốn lớn nhất là công nghiệp và thương nghiệp (72.52%) lại là hai nghành có tỷ lệ thất thoát lớn nhất (16.41%và 14,95% ) . vấn đề nợ nần vòng vo mất khả năng thanh toán còn xảy ra khá ngiêm trọng do vấn đề quản lý tài chính đối với doanh nghiệp chậm đổi mới , đồng thời nạn tham nhũng lãng phí diễn ra khá nghiêm trọng ,từ những hoạt động yếu kém của doanh ngiệp nhà nước chúng ta thấy rằng vì sao lại cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước, dó là tính tất yếu của quá trình phát triển các doanh nghiệp nhằm khắc phục nhứng yếu kém do doanh nghiệp nhà nước mắc phải.
I.3 Mục tiêu cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước
Là để huy động vốn tạo điều kiện cho người lao động làm chủ thực sự trong doanh nghiệp tạo động lực bên ngoài thay đổi cách quản lý nhằm nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của doanh ngiệp .
Về việc huy động vốn thì trong thời gian qua thì ngân sách nhà nước đã đầu tư một tỷ trọng vốn lớn cho các doanh nghiệp nhà nước nhưng hiệu quả thu lại rất thấp trong khi ngân sách nhà nước có hạn và phải dàn trải cho nhiều khoản chi tiêu khác . Qua số liệu điều tra năm 1995 ( tổng cuc thống kê ) cho thấy. Trong 6544 doanh nghiệp nhà nước (trong tổng số 7060 doanh nghiệp) đang hoạt động có 3268 doanh nghiệp thuộc dạng giải thể hay chuyển đổi hình thức sở hữu, chiếm 49,95% số doanh nghiệp được nhà nước đầu tư. Để xử lý tình trạng thiếu vốn và tạo cơ chế quản lý tài chính có hiệu lực, thực sự rằng buộc trách nhiệm, trong sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhà nước thì giải pháp cần làm là thực hiện cổ phầ hoá một số doanh nghiệp nhà nước.
Cổ phần hoá cho phép tách quyền sở hữu và quyền quản lý tài sản của doanh nghiệp nhằm đưa lại lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp. Cổ phần hoá sẽ huy động các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội một cách nhanh chóng để phát triển sản xuất kinh doanh. Khi doanh nghiệp làm ăn có lãi thì nguồn vốn dồi dào trong dân cư sẽ đổ vào nơi có lợi nhuận cao, làm cho các doanh nghiệp cổ phần hoá, ngày càng có vốn lớn từ đó có điều kiện trang bị kỹ thuật hiện đại hơn, mở rộng sản xuất. Đồng thời nguồn vốn ngày càng đựoc sử dụng tốt . tạo điều kiện cho doanh nghiệp có thể phát hành cổ phiếu liên tục.Cổ phiếu có thể chuyển nhượng cho nhau sẽ thúc đẩy lưu thông tiền vốn. Mặt khác doanh nghiệp có thể phát hành trái phiếu để bổ xung thêm vốn khi cần thiết. . Các doanh nghiệp khi đã cổ phần hoá sẽ liên doanh với các doanh nghiệp trong và ngoài nước từ đó thu hút được nhiều vốn hơn nữa. góp phần quan trọng nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp , tạo ra loại hình doanh nghiệp có nhiều chủ sở hữu trong đó có đông đảo lực lượng lao động mạnh mẽ và cơ chế quản lý năng động cho doanh nghiệp để sử dụng hiệu quả vốn và tài sản của nhà nước và doanh nghiệp . đồng thời phát huy vai trò làm chủ thực sự ngưòi lao động , của các cổ đông tăng cường sự giám sát nhà đầu tư đối doanh nghiệp , đảm bảo hài hoà lợi ích nhà nước , doanh nghiệp, nhà đầu tư, và người lao động . nâng cao hiệu quả hoạt động doanh nghiẹp nhà nước gỉảm thâm hụt ngân sách nhà nước . là những mục tiêu đầu tiên và trực tiếp tuy nhiên tuỳ từng trường hợp vào hoàn cảnh, quan điểm, của từng nước mà mục tiêu khác nhau .
Như các nước tư bản phát triển đó là xoá bỏ độc quyền nhà nước quy định cho một số doanh nghiệp nhà nước, buộc doanh nghiệp này năng cao khả năng cạnh tranh. So với khu vực kinh tế tư nhân, các ngành các lĩnh vực lâu nay nhà nước độc quyền nhưng xét thấy không cần thiết nữa.
Nhà nước có điều kiện tập trung vào các ngành then chốt mũi nhọn, đòi hỏi hàm lượng khoa học kỹ thuật cao để năng cao sức cạnh tranh các sản phẩm quan trọng của đất nước trên thị trường thế giới cũng như tập trung vào chức năng ổn định kinh tế vĩ mô.
Thực hiện một số phân phối có lợi cho những người có thu nhập thấp, tạo sự ổn định về mặt xã hội trong giai đoạn nền kinh tế đang bị trì trệ.
ở nhóm các nước đang phát triển, nhìn chung đèu có đề cập đến 5 mục tiêu cổ phần hoá nêu trên, ngoài ra còn bổ xung thêm một số mục tiêu có tính chất đặc thù là.
Giảm các khoản nợ nước ngoài ngày càng tăng do phải bù đắp các khoản thâm hụt ngân sách để trợ cấp cho các doanh nghiệp nhà nước.
Thu hút các nhà đầu tư nước ngoài để đổi mới kỹ thuật và hoạ tập quản lý, tạo ra một nền kinh tế thị trường mở cửa để tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp nhà nước, năng cao chất lượng hàng hoá và dịch vụ trong nước.
Tạo dựng và phát triển một thị trường tài chính gồm thị trường tư bản, thị trường chứng khoán, thị trường tiền tệ hoàn chỉnh trong nước.
ở các nước SNG và Đông Âu, dưới chính thể mới, việc tiến hành cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước, ngoài những mục tiêu đã nêu ở hai nhóm nước nói trên, còn có thêm một số mục tiêu đặc thù sau.
Giảm nhanh tỷ trọng khu vực kinh tế nhà nước trong nền kinh tế và xoá bỏ hệ thống kế hoạch hoá tập trung đang gây ra tình trạng kém hiệu quả trong toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh và đang đẩy nền kinh tế đi đến sự khủng hoảng.
Tạo ra hệ thống kinh tế thị trường và tăng nhanh khu vực kinh tế tư nhân để dân chủ hoá hoạt động kinh tế và tạo ra mối tương quan hợp lý của các khu vực kinh tế trong nền kinh tế thị trường hỗn hợp có sự điều tiết của nhà nước.
I.4 Các hình thức cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước
Giữ nguyên vốn nhà nước hiện có tại doanh nghiệp , phát hành thêm cổ phiếu thu hút vốn
bán một phần nước hiện có tại doanh nghiệp phát hành thêm cổ phiếu thu hút vốn .
bán toàn bộ vốn nhà nước hiện có tại doanh nghiệp
thực hiện các hình thức thứ hai hay thứ ba kết hợp với phát hành cổ phiếu thu hút vốn
I. 5. Quy trình chung cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước
Thực tiễn và nhiều công trình nghiên cứu các nước chỉ ra rằng việc thực hiện cổ phần hoá gồm nhiều giai đoạn : chuẩn bị điều kiện về tổ chức , lựa chọn các mục tiêu , phương hướng thực hiện ,kiểm soát và điều chỉnh . tuy nhiên các giai đoạn không có sư phân định rõ rệt nhưng nó có ỹ nghĩa chỉ đạo về mặt thực tiến : khuyễn khích tính thận trọng với những giải pháp phù hợp dựa trên những điều kiện thực tế . tính quá trình tỏ ra thích hợp với cả chính phủ đang cần có thời gian nắm bắt và kiểm soát , cũng như công chúng đang cần thời gian để tìm vào sự ổn định , lâu dài về chính sách của chính phủ . ở việt nam chúng ta trong hoàn cảnh thiếu điều kiện quan trọng để thực hiện cổ phần hoá thì việc quán triệt quan điểm trong quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước là cần thiết để chống những tư tưởng và biểu hiện nóng vội , chủ quan duy ý chí , muốn hoàn thành công việc này trong một thời gian ngắn .
Như vậy , qua thực tiễn tiến hành công tác cổ phần hoá doanh nghiệp ở nước ta , và qua kinh nghiệm cơ bản của một số nước xung quanh chúng ta thấy việc cổ phần hoá đáp ứng yêu cầu bức thiết của công cuộc cải cách các doanh nghiệp nhà nước phù hợp theo sự phát triển của nền kinh tế thị trường hiện đại là một quá trình lâu dài vừa làm vừa rút kinh ngiệm cụ thể , là công viêc hết sức phức tạp đòi hỏi thực hiện trong nhiều năm.
PHầN II: vẫn đề xác định giá trị doanh nghiệp trong quá trình cổ phần hoá
2.1 Những khái niệm
2.1.1. Giá trị doanh nghiệp trong quá trình cổ phần hoá
Là những giá trị hiện có của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp trong quá trình cổ phần hoá , có tính đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp mà người mua người bán cổ phần đều chấp nhận được. Giá trị thực tế của doanh nghiệp là giá trị thực tế của doanh nghiệp sau khi đã trừ các khoản nợ phải trả quỹ khen thưởng quỹ phúc lợi.
Giá trị doanh nghiệp bao gồm giái trị quyền sử dụng đất, giá trị vốn góp liên doanh doanh nghiệp khác
Giá trị thực tế doanh nghiệp cổ phần hoá không bao gồm tài sản doanh nghiệp thuê mượn, nhần góp vốn liên doanh, liên kết các tài sản khác không phải của doanh nghiệp.
- Những tài sản không cần dùng chờ thanh lý
- Giá trị các khoản phải thu khó đòi đã được trừ vào giá trị doanh ngiệp
- Chi phí xây dựng cơ bản dở dang của những công trình đã bị đình hoán trước thời điểm xác định gía trị doanh nghiệp.
- Các khoản đầu tư dài hạn vào doanh nghiệp khác được cơ quan thẩm quyền quyết định chuyển cho đối tác khác.
- Tài sản thuộc công trình phúc lợi được đầu tư bằng quỹ khen thưởng, từ quỹ phúc lợi của doanh nghiệp và của cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp.
2.1.2 Giá trị phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
Quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp thành công ty cổ phần thì gía trị phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp tùy thuộc vào yếu tố doanh nghiệp khác nhau mà nhà nước nắm giữ những phần vốn nhất định thông qua tỷ lệ cổ phần: Thông thường tỷ lệ cổ phần hay giá trị phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp chia làm ba loại
- Nhà nước nắm giữ tỷ lệ cổ phần chi phối
- Nhà nước nắm giữ tỷ lệ cổ phần ở mức thấp
- Nhà nước không nắm giữ cổ phần ở doanh nghiệp
2.1.3 Lợi thế doanh...

 
Các chủ đề có liên quan khác

Các chủ đề có liên quan khác

Top