Download miễn phí Những vấn đề lý luận chung về doanh nghiệp nhà nước và cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước





 

Lời nói đầu 1

I/Những vấn đề lý luận chung về doanh nghiệp nhà nước và cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước 2

1/Doanh nghiệp nhà nước và vị trí của doanh nghiệp nhà nước trong nền kinh tế quốc dân 2

1.1Nhận thức và các quan niệm về doanh nghiệp nhànước(DNNN) . 2

1.2/Khái niệm và những ưu điểm của công ty,doanh nghiệp cổ phần hoá . 3

1.3/Tính tất yếu phải cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước . 4

1.3.1/Tính chất của DNNN . .4

1.3.2/Cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước là một xu hướng tất yếu . 5

II/Thực trạng cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước ở nước ta và đề ra các phương hướng giải quyết 7

1/Chủ trương của Đảng về chương trình cổ phần hoá DNNN . . 7

2.Những thành tựu và hạn chế . 8

2.1 Thành tựu . . 8

2.2/Những hạn chế . . 9

3/Đề xuất các giải pháp . 10

Kết luận . 12

Tài liệu tham khảo . 13

 

 

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


Lời nói đầu
Hiện nay,quá trình cổ phần hoá đang thật sự diễn ra mạnh mẽ ở nước ta.Rất nhiều doanh nghiệp chọn cách thức cổ phần hoá để đổi mới công ty mình,tạo nên tiềm lực mạnh mẽ cho sự phát triển doanh nghiệp nói riêng và của cả nền kinh tế nói chung.Nhận thức được những ưu điểm nổi bật, cũng như tính tất yếu phải cổ phần hoá,Đảng và Nhà nước ta đã đề ra chủ trương đổi mới,sắp xếp,và phát triển doanh nghiệp nhà nước trong đó lấy cổ phần hoá làm giải pháp trọng tâm đã được đề ra và thực hiện gần 20 năm qua.Trong thời gian đó, chúng ta đã đạt được khá nhiều thành công,có nhiều thay đổi tích cực .Nhiều doanh nghiệp nhà nước đã cổ phần hoá thành công và làm ăn có hiệu quả hơn sau khi thực hiện cổ phần hoá , trong đó có cả những doanh nghiệp lớn,giữ vị trí quan trọng trong nền kinh tế nước nhà.Tuy nhiên những hạn chế ,thiếu sót vẫn còn tồn taị, chưa có những biện pháp kịp thời ,đúng đắn để tháo gỡ. Trong khuôn khổ bài viết này, chúng ta hãy cùng điểm lại thực trạng và đề ra những giải pháp,góp ý nhằm khắc phục phần nào những thiếu sót của công cuộc cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước hiện nay.
Tuy nhiên,do còn nhiều mới mẻ và trình độ còn hạn chế nên bài viết không thể tránh được những sai sót, vì thế em rất mong được sự góp ý của thầy giáo để giúp cho bài đề án được hoàn thiện hơn.
I/Những vấn đề lý luận chung về doanh nghiệp nhà nước và cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước:
1/Doanh nghiệp nhà nước và vị trí của doanh nghiệp nhà nước trong nền kinh tế quốc dân
1.1Nhận thức và các quan niệm về doanh nghiệp nhànước(DNNN)
Theo cách hiểu thông thường DNNN là doanh nghiệp của nhà nước,với tư cách là chủ sở hữu,Nhà nước có thể bỏ vốn để đầu tư thành lập DNNN,hoạt động theo luật DNNN.Theo quy định của luật Doanh nghiệp nhà nước năm 1995,DNNN là tổ chức kinh tế do Nhà nước đầu tư 100% vốn,thành lập và tổ chức quản lý,hoạt động kinh doanh hay hoạt động công ích,nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế-xã hội do Nhà nước giao.Xét về sở hữu,DNNN chỉ có một chủ sở hữu duy nhất là Nhà nước và DNNN cũng chỉ hoạt động theo luật DNNN.
Nhưng từ sau Nghị quyết trung ương 3 khoá IX đã mở rộng kháI niệm DNNN bao gồm DNNN giữ 100% vốn và DNNN giữ cổ phần chi phối. Luật DNNN năm 2003 đã thể chế hoá chủ trương trên của Đảng và Nhà nước ,quy định DNNN gồm: Công ty nhà nước do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ,hoạt động theo luật DNNN,công ty cổ phần nhà nước bao gồm toàn bộ các cổ đông là công ty nhà nước hay tổ chức được Nhà nước uỷ quyền góp vốn,hoạt động theo luật Doanh nghiệp ,công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên,công ty trách nhiệm hữu hạn có từ hai thành viên trở lên trong đó các thành viên là công ty nhà nước hay các tổ chức đựơc Nhà nước uỷ quyền góp vốn hoạt động theo luật Doanh nghiệp,các doanh nghiệp có cổ phần ,vốn góp chi phối của Nhà nước (vốn Nhà nước chiếm trên 50% vốn điều lệ),gồm các công ty cổ phần , các công ty trách nhiệm hữu hạn,công ty liên doanh với nước ngoài hoạt động theo luật đầu tư nước ngoài taị Việt Nam và công ty của Việt Nam thành lập ở nước ngoài, hoạt động theo pháp luật của nước sở tại.
Theo quan niệm mới về DNNN trên đây,đối tượng để sắp xếp,cổ phần hoá DNNN mà chỉ là công ty nhà nước(gồm cả tổng công ty nhà nước do Nhà nước quyết định đầu tư thành lập),công ty thành viên hạch toán độc lập thuộc tổng công ty nhà nước 100% vốn Nhà nước.Tác động tích cực của việc sắp xếp ,đổi mới DNNN không chỉ nhằm nâng cao hiệu quả của công ty nhà nước,mà còn có tác động lan toả đối với tất cả các loại hình DNNN đã nêu trên và các doanh nghiệp không thuộc sở hữu của Nhà nước.
1.2/Khái niệm và những ưu điểm của công ty,doanh nghiệp cổ phần hoá:
Trước hết chúng ta cần tìm hiểu thế nào là công ty,doanh nghiệp cổ phần hoá và những ưu điểm của công ty,doanh nghiệp cổ phần hoá.
Công ty cổ phần là kết quả của sự vận động tách biệt giữa quyền sở hữu và quyền kinh doanh về tư liệu sản xuất. Nó cho phép đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập trung tư bản, mở rộng quy mô sản xuất nhanh chóng tạo điều kiện đẩy nhanh quá trình xã hội hoá sản xuất.
Công ty cổ phần mang những đặc điểm cho phép thích ứng với những đòi hỏi của sự phát triển nền kinh tế thị trường mà các hình thái khác không thể đáp ứng được. Đó là: xét về mặt pháp lý công ty cổ phần là một tổ chức kinh doanh có tư cách pháp nhân mà vốn do nhiều người đóng góp dưới hình thức cổ phần, các cổ đông chỉ có trách nhiệm với các cam kết tài chính của công ty trong giới hạn số tiền mà họ đóng góp. Trong trường hợp công ty bị phá sản thì họ chỉ mất số tiền đã đầu tư vào công ty mà thôi, không chịu trách nhiệm vô hạn như hình thức kinh doanh một chủ hay chung vốn. Bằng cách bán cổ phiếu, trái phiếu cho những người có vốn muốn đầu tư để gia tăng thu nhập, nó đã làm cho họ không e ngại những hậu quả tài chính sẽ xảy ra với gia sản của mình. Xét về mặt huy động vốn: nó cho phép huy động một số vốn lớn trong xã hội bằng cách có thể định giá cổ phiếu thấp để khai thác được cả những số tiền tiết kiệm nhỏ nhất trong công chúng. Việc mua cổ phiếu không những mang lại lợi tức cổ phần mà còn hứa hẹn những khoản thu nhờ việc gia tăng giá trị cổ phiếu khi công ty làm ăn có hiệu quả. Ngoài ra các cổ đông có quyền được tham gia quản lý theo điều lệ của công ty và được pháp luật bảo đảm, điều đó làm cho quyền sở hữu của cổ đông trở nên cụ thể và có sức hấp dẫn hơn, thêm nữa cổ đông có quyền được ưu đãi trong việc mua những cổ phiếu mới phát hành trước khi chúng được đem bán rộng rãi cho công chúng.
Trong cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần có Đại hội cổ đông - có quyền quyết định tối cao: bầu hay bãi miễn Hội đồng quản trị, Hội đồng quản trị - có trách nhiệm phân chia lợi nhuận, sửa đổi Điều lệ công ty, bảo toàn và phát triển giá trị các khoản vốn đầu tư của cổ đông... Ban giám đốc có trách nhiệm điều hành toàn bộ hoạt động quản lý kinh doanh. Cổ đông cũng có thể bầu ra Ban kiểm soát thực hiện việc kiểm tra giám sát hoạt động của công ty để bảo vệ lợi ích cho những người góp vốn.
Chính vì những ưu việt của mình về trách nhiệm pháp lý, cơ cấu tổ chức chặt chẽ, rõ ràng... mà hình thái Công ty cổ phần ngày càng phát triển mạnh mẽ. Ngày nay, hàng ngàn tập đoàn công ty lớn được hình thành theo hình thái Công ty cổ phần đã góp phần tạo nên sức mạnh kinh tế của một quốc gia (do biết áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật để nhanh chóng phát triển lực lượng sản xuất) và tham gia đắc lực vào các qúa trình quốc tế hoá đời sống kinh tế quốc tế
1.3/Tính tất yếu phải cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước:
1.3.1/Tính chất của DNNN:
_Thứ nhất,là tính chất tất yếu tồn tại và đóng vai trò then chốt của DNNN.DNNN là loại hình doanh nghiệp Nhà nước dựa trên sở hữu Nhà nước về tư liệu sản xuất,do đó khác các loại hình doanh nghiệp khác trên những điểm chủ yếu sau đây:
Một là vì có vốn hầu hết ...

 
Các chủ đề có liên quan khác

Các chủ đề có liên quan khác

Top