phamngoan8x

New Member

Download miễn phí Đề tài Những giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ giải ngân nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) tại Việt Nam giai đoạn 2001 - 2005





Tiếp tục cải thiện thủ tục và trình tự giải ngân cho các dự án ODA đã quy định trong Nghị định 87/CP sao cho phù hợp với thông lệ quốc tế là trong vòng 56 ngày. Hiện nay trình tự và thủ tục thanh toán còn rườm rà, tốn nhiều thời gian. Đã có một số nhà thầu yêu cầu chủ dự án thanh toán trả chậm, điều này sẽ gây khó khăn lớn cho chủ dự án và thiệt hại cho Nhà nước. Đối với một số dự án do phải chờ phê duyệt bổ sung giá trị hợp đồng nên một số khối lượng đã hoàn thành không được giải ngân gây khó khăn cho nhà thầu.

Ban hành chế độ, chính sách đặc thù riêng về thủ tục và trình tự giải ngân để đặc biệt đối xử với một số dự án gặp nhiều khó khăn song vẫn phải đảm bảo tính công bằng và minh bạch. Hiện nay, các quy định về thủ tục và trình tự giải ngân vẫn mang tính chung chung, chưa lường trước được những khó khăn của chủ đầu tư và Ban quản lý dự án.

Rà soát lại các thủ tục tài chính trong nước, đặc biệt là thủ tục rút vốn nhằm cải tiến thủ tục rút vốn theo hướng giảm phiền hà trong quá trình này.

Quy định về việc mở một tài khoản riêng phục vụ công tác lập đề cương và xây dựng báo cáo tiền khả thi, báo cáo khả thi cho dự án, vì hiện nay nguồn kinh phí này hầu như không được cấp, ảnh hưởng rất nhiều đến tiến độ giải ngân nguồn vốn ODA.

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


ển,...).
Trong tình hình thế giới gặp nhiều khó khăn, một số nhà tài trợ tập trung nguồn lực để đối phó với những khó khăn trong nước nên đã cắt giảm nguồn ODA cho những nước đang phát triển. Cuộc khủng hoảng tiền tệ tại các nước Đông Nam á lan sang một số nước châu á khác vốn là các nền kinh tế mạnh của châu lục cũng đã có tác động nhất định đến tình hình cung cấp viện trợ cho Việt Nam. Khối lượng vốn ODA giải ngân đều được quy ra đồng đô la Mĩ nên trong bối cảnh các đồng ngoại tệ mạnh giảm giá so với đồng đô la Mĩ thì mức giải ngân trong những năm gần đây là có tích cực. Mặc dù vậy cũng không thể phủ nhận được tốc độ giải ngân trong những năm qua còn nhiều hạn chế, không có sự chuyển biến đáng kể, đây chính là những yếu kém mang tính hệ thống trong quá trình thực hiện vốn ODA của Việt Nam.
1.4-Tình hình giải ngân nguồn vốn ODA ở Việt Nam giai đoạn
1993-1999 theo các tiêu thức khác nhau
1.4.1-Giải ngân ODA theo ngành
Từ năm 1993, cơ sở hạ tầng ngày càng trở thành lĩnh vực nhận được nhiều ODA nhất. Chiều hướng này diễn ra đồng thời với sự gia tăng danh mục đầu tư của ba nhà tài trợ lớn nhất, đó là Nhật Bản, Ngân hàng Thế giới và ADB cũng như sự gia tăng các dự án sử dụng vốn vay ODA. Trong những năm qua , nguồn vốn ODA dành cho phát triển con người tăng dần về giá trị tuyệt đối, nhưng hiện nay tỷ trọng đầu tư cho lĩnh vực này trong tổng vốn ODA bị giảm dần. Để phục vụ cho những ưu tiên của Việt Nam, các nhà tài trợ cũng đã cam kết đầu tư cho phát triển nông thôn và xoá đói giảm nghèo. Từ năm 1997, các khoản vay giải ngân nhanh chủ yếu chỉ để cho vay lại phục vụ các quỹ tín dụng nông thôn, trong khi mức giải ngân nhanh hỗ trợ cán cân thanh toán và điều chỉnh cơ cấu là không đáng kể do không có các chương trình tín dụng điều chỉnh cơ cấu của Ngân hàng thế giới và Qũy tiền tệ quốc tế.
*)Giải ngân ODA cho cơ sở hạ tầng:
Trong những năm qua, ngành năng lượng đã có mức giải ngân lớn nhất, do xuất phát từ tốc độ tăng trưởng mạnh mẽ của nó. Các dự án ODA tập trung chủ yếu vào xây dựng nhà máy phát điện. Hỗ trợ kỹ thuật nhằm tăng cường năng lực quản lý hệ thống cấp điện cũng đi kèm với các dự án đầu tư này. Hầu như toàn bộ mức tăng giải ngân trong năm 1997 và 1998 xuất phát từ việc thực hiện ba dự án lớn do JBIC hỗ trợ nhằm xây dựng và mở rộng ba nhà máy phát điện. Tuy nhiên, vẫn còn 40% dân số chưa có điện. Có thể nhanh chóng giải quyết nhu cầu điện ở nông thôn thông qua các phương án mở rộng mạng lưới điện, ví dụ như áp dụng các hệ thống phân cấp quản lý các hệ thống cấp điện hay sử dụng các nguồn năng lượng tái sinh.
Biểu 1: Giải ngân ODA cho cơ sở hạ tầng
Triệu USD
700
600
500
400
300
200
100
0
1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999
Năng lượng Đường giao thông Nước sạch, vệ sinh
Phát triển đô thị (Nguồn: Điều tra của UNDP)
Trong hai năm qua mức giải ngân cho ngành giao thông vận tải đã tăng lên gấp đôi từ 110 triệu USD trong năm 1996 lên 212 triệu USD trong năm 1998. Các chương trình tập trung vào một số ít các nhà tài trợ (JBIC Ngân hàng thế giới và ADB). Đáng chú ý là 10 dự án đường giao thông lớn nhất chiếm khoảng 90% tổng vốn viện trợ dành cho mục đích này từ năm 1993, trong khi đó hệ thống đường giao thông nông thôn rất kém phát triển, làm khó khăn cho việc tiêu thụ sản phẩm và giảm khả năng tiếp cận với các dịch vụ xã hội cơ bản.
Các chương trình khôi phục hệ thống cấp nước và phát triển đô thị: Năm 1998, mức giải ngân cho các chương trình này đạt 45 triệu USD. Con số này đã được duy trì khá ổn định từ năm 1994 đến nay. Hệ thống nước sạch và vệ sinh môi trường có ý nghĩa hết sức quan trọng việc nâng cao sức khỏe cho người dân, đặc biệt ở các vùng nông thôn. Trong những thập kỷ qua, chính phủ đã phát động các chương trình hằm cải thiện hệ thống nước sạch và vệ sinh môi trường. Tuy nhiên số liệu điều tra chính thức cho thấy chưa đến một nửa số dân được cung cấp nược sạch và có điệu kiện vệ sinh thực sự.
*)Giải ngân ODA cho phát triển nông thôn:
Các chương trình ODA ngày càng tập trung nhiều hơn cho công tác phát triển nông thôn, phù hợp với việc Chính phủ khẳng định dành ưu tiên cho lĩnh vực này từ năm 1997.
Biểu đồ 2: Giải ngân ODA cho phát triển nông thôn
Triệu USD
250
200
150
100
50
0
1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999
Chương trình thông thường Chương trình giải ngân nhanh
(Nguồn: Điều tra của UNDP)
Năm 1993, mức giải ngân ODA mới chỉ là 73 triệu USD, chiếm tỷ lệ 17,6% trong tổng số ODA đã giải ngân của năm. Năm 1999, giải ngân ODA cho phát triển nông thôn đã là 240 triệu USD, chiếm 17,7%. Như vậy, lượng tuyệt đối có tăng lên, nhưng về tỷ trọng giải ngân ODA cho phát triển nông thôn trên tổng số thì vẫn không có thay đổi nhiều.
Vài năm gần đây, các chương trình giải ngân nhanh ngày càng chiếm tỷ lệ lớn trong tổng số ODA giải ngân cho phát triển nông thôn. Các chương trình này đã góp phần làm cho mức giải ngân ODA cho lĩnh vực này tăng nhanh. Các khoản ODA dùng để cho vay lại phục vụ tín dụng nông thôn cũng như đầu tư vào các công trình hạ tầng cơ sở nông thôn đều tăng. Dự kiến mức đầu tư ODA cho phát triển nông thôn sẽ tiếp tục tăng thông qua một số chương trình hỗ trợ (Chương trình xoá đói giảm nghèo, Chương trình hỗ trợ 1.715 xã cùng kiệt và Chương trình 5 triệu ha rừng).
*)Giải ngân ODA cho phát triển con người:
Trong khuôn khổ "sáng kiến 20/20" được công bố năm1995 tại Hội nghị Thượng đỉnh Thế giới về Phát triển xã hội ở Copenhagen, cả Chính phủ và cộng đồng tài trợ đều cam kết dành 20% ngân sách của mỗi bên cho các dịch vụ xã hội cơ bản (DVXHCB). Theo định nghĩa của Hội nghị Copenhagen, DVXHCB bao gồm giáo dục tiểu học và mẫu giáo, xoá mù chữ cho người lớn, chăm sóc sức khoẻ ban đầu, các chương trình tiêm chủng, kế hoạch hoá gia đình, bệnh viện cấp huyện và xã, cứu trợ thiên tai, nước sạch và vệ sinh nông thôn.
Biểu đồ 3: Giải ngân ODA cho phát triển con người
Triệu USD
250
200
150
100
50
0
1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999
Giáo dục Ytế Phát triển xã hội
(Nguồn: Điều tra của UNDP)
Qua biểu đồ cho thấy, nguồn vốn ODA đã giải ngân dành cho phát triển con người có sự tăng dần kể từ năm 1993 đến 1999. Năm 1993 mới chỉ là 68 triệu USD, nhưng đến năm 1999 đã giải ngân được 210 triệu USD.
-Giải ngân ODA cho giáo dục có bước tăng trưởng khá. Thông qua các chương trình hợp tác giữa các trường đại học và cơ sở giáo dục trong và ngoài nước cũng như các chương trình đào tạo và học bổng. Một khoản 30 triệu USD được chi cho các chương trình giáo dục tiểu học. Tỷ lệ nhập học ở các cấp tiểu học trên toàn quốc rất cao. Tuy nhiên, việc đảm bảo khả năng tiếp cận bình đẳng (về giới, dân tộc và vùng lãnh thổ) cũng như chất lượng giáo dục là những thách thức cần giải quyết.
-Mức giải ngân cho ngành y tế cũng tăng đáng kể. Chiều hướng tăng mức giải ngân cho lĩnh vực này là rất đáng hoan nghênh vì tình trạng sức khỏe sinh sản ở Việt Nam hiện nay là rất đáng lo ngại. Hiện nay, các dịch vụ kế hoạch hoá gia đình đang được triển khai với phạm v...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Nghiên cứu những giải pháp nhằm tối ưu hóa chi phí logistics cho các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ logistics Luận văn Kinh tế 0
D Những giải pháp khắc phục bội chi ngân sách nhà nước Việt Nam hiện nay Luận văn Kinh tế 0
D Những giải pháp thúc đẩy phát triển nghành du lịch Ninh Bình Văn hóa, Xã hội 0
D Tiêu chuẩn Công chứng Viên theo pháp Luật những hạn chế bất cập và giải pháp hoàn thiện Luận văn Luật 0
D Đánh giá thực trạng chính sách quản lý ngoại hối ở Việt Nam trong thời gian qua và những giải pháp kiến nghị Văn hóa, Xã hội 0
D Những giải pháp nâng cao chất lượng múa hát tập thể cho học sinh tiểu học Luận văn Sư phạm 0
D Nghiên cứu xu thế phát triển, những tác động của công nghệ IoT (internet of things) và đề xuất giải pháp quản lý phù hợp Công nghệ thông tin 0
D Nghiên cứu những hạn chế và giải pháp khắc phục cho canh tác ruộng bậc thang tại Huyện Văn Chấn-Tỉnh Nông Lâm Thủy sản 0
B Những giải pháp nhằm góp phần hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Quốc Tế chi nhánh Thanh Xuân Luận văn Kinh tế 2
H Đề án Giải pháp để giải quyết những khó khăn đối với các Doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế t Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top