daigai

Well-Known Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ

1.1 Lý do lựa chọn đề tài:
Trong thời đại khoa học - công nghệ phát triển như ngày nay, ngành công nghệ thông tin được sự quan tâm và đầu tư phát triển đáng kể. Do thế giới thông tin ngày càng được mở rộng, nhu cầu tiếp cận thông tin ngày càng cao, vì thế nhiều phát minh khoa học ra đời để đáp ứng nhu cầu tiếp cận thông tin của con người như điện thoại (cố định, di động), máy vi tính (desktop, laptop),....Do có tính tiện lợi, dễ dàng sử dụng, máy vi tính đã trở thành một sản phẩm được nhiều người lựa chọn. Nó là một trong những công cụ hỗ trợ đắc lực trong học tập cũng như trong công việc. Song, máy vi tính (desktop) còn gặp nhiều hạn chế, không mang tính linh hoạt, khó di chuyển, cồng kềnh,... Để khắc phục được những nhược điểm này, các nhà sản xuất laptop đã từng bước cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm và mong muốn rằng laptop sẽ ngày càng được nhiều người tin dùng với những chức năng ưu việt của nó.
Hiện nay trên thị trường có rất nhiều dòng sản phẩm laptop gắn liền với các thương hiệu có uy tín như Apple, Vaio, Dell, Acer,...ngoài việc chú trọng vào các chức năng của sản phẩm, mẫu mã,...thì giá cả là một yếu tố không kém phần quan trọng nên việc khách hàng đưa ra lựa chọn một chiếc laptop phù hợp với mình sẽ gặp nhiều khó khăn hơn. Khách hàng sẽ có sự so sánh giữa các hãng laptop cũng như có sự quan tâm đến các chính sách hỗ trợ của các công ty. Từ đó doanh nghiệp sẽ tự đặt ra hàng loạt các câu hỏi cho mình như nhu cầu về laptop của khách hàng hiện nay như thế nào, khách hàng quan tâm đến các yếu tố nào của doanh nghiệp cũng như những tiêu chí về một chiếc laptop phù hợp. Bên cạnh đó, nhóm nghiên cứu nhận thấy sinh viên thuộc đối tượng là khách hàng mục tiêu đối với hàng hoá laptop.Trong cuộc sống hiện đại này thì việc tiếp cận thông tin không chỉ đòi hỏi đầy đủ, chính xác mà còn phải nhanh chóng, kịp thời, việc giảng dạy không còn là đọc chép mà sinh viên tự học là chính. Để giúp sinh viên hoàn thiện kĩ năng làm việc tập thể, trường ĐHKT Huế hướng sinh viên vào việc làm bài tập theo nhóm ngay từ khi mới bước chân vào trường và laptop chính là công cụ cần thiết, tiện dụng phục vụ tốt nhất cho việc học tập đó.
Từ những lí do trên, nhóm nghiên cứu thấy được tính thực tế và việc nghiên cứu đề tài là cấp thiết. Do đó, nhóm đã quyết định chọn đề tài: "Nghiên cứu về cầu laptop của sinh viên khoá 44 trường ĐHKT Huế".

1.2 Mục tiêu nghiên cứu:
1.2.1. Câu hỏi nghiên cứu:
- Cầu laptop của sinh viên khóa 44 của trường đại học kinh tế Huế hiện nay như thế nào?
- Những yếu tố nào có ảnh hưởng đến cầu laptop của sinh viên khóa 44 của Đại học Kinh tế Huế?
- Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đó đến cầu laptop của sinh viên khóa 44 của Đại học Kinh tế Huế như thế nào?
1.2.2. Mục tiêu nghiên cứu:
* Mục tiêu chung:
Khảo sát cầu laptop hiện nay của sinh viên khoá 44 trường ĐHKT Huế đồng thời xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến cầu laptop và mức độ ảnh hưởng của chúng đến cầu laptop của sinh viên.
* Mục tiêu cụ thể:
- Phân tích thực trạng cầu laptop của sinh viên khóa 44 của đại học Kinh tế -Huế
- Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến cầu laptop của sinh viên khóa 44 của Đại Học Kinh tế - Huế
- Đề xuất một số giải pháp để cải thiện lượng cầu laptop trong thời gian tới.
1.2.3. Các giả thuyết nghiên cứu:
- Kiểm tra hệ số tin cậy Cronbach Alpha: đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach Alpha. Tiêu chuẩn chọn thang đo là có độ tin cậy Cronbach Alpha từ 0,6 trở lên (Nnnally & Burnstein,1994). Và thang đo lường tốt là thang đo có độ tin cậy từ 0,8 trở lên đến gần 1.
- Kiểm tra sự phâm bố chuẩn: bằng cách vẽ biểu đồ cột liền với đường cong phân phối chuẩn
Kiếm định 1: Kiểm định tỷ lệ tổng thể
Giả thuyết:
H0: Có 50% số sinh viên có dự định mua laptop
H1: Có ít hơn 50% số sinh viên có dự định mua laptop
Nếu sig(2-tailed) bé hơn 0,05 (bé hơn mức ý nghĩa Alpha): đủ bằng chứng thống kê để bác bỏ giả thuyết H0, tức là có ít hơn 50% số sinh viên có dự định mua laptop. Ngược lại, nếu sig(2-tailed) lớn hơn 0,05 (lớn hơn mức ý nghĩa Alpha): chưa đủ bằng chứng thống kê để bác bỏ giả thuyết H0, tức là có 50% số sinh viên có dự định mua laptop
Kiếm định 2: Mối liên hệ giữa biến thực trạng sử dụng laptop và biến dự định mua laptop.
Sử dụng kiểm định Chi-Square
Giả thuyết:
H0: Thực trạng sử dụng laptop độc lập với dự định mua laptop
H1: Thực trạng sử dụng laptop có mối liên hệ với dự định mua laptop
Kiểm định Chi-Square chỉ có ý nghĩa khi số quan sát đủ lớn (tỷ lệ các ô trong bảng chéo có tần số bé hơn 5 phải nhỏ hơn hay bằng 20%) vì vậy trước hết ta phải kiếm tra tỷ lệ này, nếu nhỏ hơn hay băng 20% thì ta tiếp tục đọc kết quả của kiểm định Chi-Square:
Nếu sig(2-tailed) bé hơn 0,05 (bé hơn mức ý nghĩa Alpha): đủ bằng chứng thống kê để bác bỏ giả thuyết H0, tức là thực trạng sử dụng laptop có mối liên hệ với dự định mua laptop. Ngược lại, nếu sig(2-tailed) lớn hơn 0,05 (lớn hơn mức ý nghĩa Alpha): chưa đủ bằng chứng thống kê để bác bỏ giả thuyết H0, tức là thực trạng sử dụng laptop độc lập với dự định mua laptop
Kiểm định này không cho biết độ mạnh của mối liên hệ mà phải sử dụng các đại lượng Cramer V, Hệ số liên hợp, Coefficient ò contingency…)
Kiểm định 3: Mối liên hệ giữa biến nhãn hiệu laptop dự định mua và biến mức giá laptop dự định mua
Ta sử dụng kiểm định Chi-Square với
Giả thuyết:
H0: Nhãn hiệu laptop dự đinh mua độc lập với mức giá laptop dự định mua
H1: Nhãn hiệu laptop dự đinh mua có mối liên hệ với mức giá laptop dự định mua
Kiểm định Chi-Square chỉ có ý nghĩa khi số quan sát đủ lớn (tỷ lệ các ô trong bảng chéo có tần số bé hơn 5 phải nhỏ hơn hay bằng 20%) vì vậy trước hết ta phải kiếm tra tỷ lệ này, nếu nhỏ hơn hay băng 20% thì ta tiếp tục đọc kết qua của kiểm định Chi-Square:
Nếu sig(2-tailed) bé hơn 0,05 (bé hơn mức ý nghĩa Alpha): đủ bằng chứng thống kê để bác bỏ giả thuyết H0, tức là nhãn hiệu laptop dự đinh mua có mối liên hệ với mức giá laptop dự định mua. Ngược lại, nếu sig(2-tailed) lớn hơn 0,05 (lớn hơn mức ý nghĩa Alpha): chưa đủ bằng chứng thống kê để bác bỏ giả thuyết H0, tức là nhãn hiệu laptop dự đinh mua độc lập với mức giá laptop dự định mua
Kiểm định này không cho biết độ mạnh của mối liên hệ mà phải sử dụng các đại lượng Cramer V, Hệ số liên hợp, Coefficient ò contingency…)
Kiểm định 4: Kiếm định One Samples T-test thang đo mức độ quan trọng các yếu tố về laptop:
Điều kiện để áp dụng kiểm định này là mẫu phải được chọn ngẫu nhiên, và mẫu đó phải có phân phối chuẩn hay xấp xỉ chuẩn. Trước khi tiến hành kiểm định ta kiểm tra các điều kiện này.
Giả thuyết:
H0: µ = Giá trị kiểm định
H1: µ # Giá trị kiểm định
Nếu Sig (2-tailed) <= 0,05: đủ bằng chứng thống kê bác bỏ giả thiết H0 với mức ý nghĩa 5%, tức là không thể kết luận rằng yếu tố kiểm định là quan trọng đối với sinh viên. Ngược lại, nếu Sig (2-tailed) >0,05 : chưa đủ bằng chứng thống kê để bác bỏ giả thiết H0 với mức ý nghĩa 5%, tức là có thể kết luận rằng yếu tố kiểm định là quan trọng đối với sinh viên.
Kiểm định 5: Kiếm định One Samples T-test thang đo mức độ quan trọng các yếu tố về doanh nghiệp:
Điều kiện để áp dụng kiểm định này là mẫu phải được chọn ngẫu nhiên, và mẫu đó phải có phân phối chuẩn hay xấp xỉ chuẩn. Trước khi tiến hành kiểm định ta kiểm tra các điều kiện này.
Giả thuyết:
H0: µ = Giá trị kiểm định
H1: µ # Giá trị kiểm định
Nếu Sig (2-tailed) <= 0,05: đủ bằng chứng thống kê bác bỏ giả thiết H0 với mức ý nghĩa 5%, tức là không thể kết luận rằng yếu tố kiểm định là quan trọng đối với sinh viên. Ngược lại, nếu Sig (2-tailed) >0,05 : chưa đủ bằng chứng thống kê để bác bỏ giả thiết H0 với mức ý nghĩa 5%, tức là có thể kết luận rằng yếu tố kiểm định là quan trọng đối với sinh viên.
1.3 Phạm vi nghiên cứu:
+ Tổng thể nghiên cứu: Sinh viên chính quy khoá 44 học tập tại trường ĐH Kinh Tế Huế có nhu cầu mua laptop đồng thời có khả năng chi trả cho nhu cầu đó.
+ Đối tượng nghiên cứu: cầu laptop của sinh viên khoá 44 trường ĐH Kinh Tế Huế.
+ Phạm vi thời gian: Từ ngày điều tra thử là ngày 25 tháng 4 năm 2011 đến ngày 17 tháng 5 năm 2011.
1.4 Phương pháp nghiên cứu:
1.4.1 Phương pháp thu thập dữ liệu:
1.4.1.1 Các thông tin cần thu thập:
- Thực trạng sử dụng laptop hiện nay.
- Lượng sinh viên có nhu cầu mua laptop và có khả năng chi trả cho nhu cầu đó.
- Mối quan hệ giữa thực trạng sủ dụng laptop và cầu laptop của sinh viên.
- Nhãn hiệu và mức giá laptop mà sinh viên dự định mua.
- Mối quan hệ giữa mức giá và nhãn hiệu laptop mà sinh viên dự định mua.
- Lý do mà sinh viên không có/có nhu cầu mua laptop.
- Mức giá mà sinh viên đồng ý chi trả cho chiếc laptop dự định mua.
- Mức độ quan trọng của các yếu tố của laptop/doanh nghiệp đối với sinh viên.
- Những ý kiến của sinh viên về xây dựng một số tiêu chí mà laptop và doanh nghiệp cần có để gia tăng lượng cầu laptop.
1.4.1.2. Thiết kế nghiên cứu:
Sử dụng nghiên cứu mô tả kết hợp với nghiên cứu giải thích.
Nghiên cứu mô tả được thiết kế để cung cấp các thông tin về đối tượng điều tra như sinh viên đã có laptop chưa?, loại laptop đang sử dụng là gì?, có ý định mua laptop mới không? lý do mà sinh viên không có/có dự định laptop?, những ý kiến của sinh viên về xây dựng một số tiêu chí mà laptop và doanh nghiệp cần có để gia tăng lượng cầu laptop...
Nghiên cứu giải thích là được tiến hành nhằm chỉ rõ mối quan hệ giữa các biến kiểm định như mối quan hệ giữa thực trạng sử dụng laptop và cầu laptop, mối quan hệ giữa mức giá và nhã hiệu laptop dự định mua của sinh viên; hay nhằm nỗ lực tìm kiếm những lý do, nguyên nhân, mà nghiên cứu mô tả chỉ quan sát được.
1.4.1.3. Nguồn thông tin:
* Dữ liệu thứ cấp:
- Nguồn nội bộ:
Danh sách sinh viên khoá 44 trường ĐH Kinh Tế Huế từ phòng đào tạo trường ĐH Kinh Tế Huế.
- Nguồn bên ngoài:
+ Khái niệm nhu cầu của Philip Kotler ( Quản trị marketing – Philip Kotler)
+ Quan điểm về nhu cầu, tháp nhu cầu của Abraham Maslow
+ Những tình trạng của nhu cầu có khả năng thanh toán (Quản trị marketing – Philip Kotler)
+ Các khái niệm về lượng cầu, cầu, luật cầu; các yếu tố ảnh hưởng đến cầu (Kinh tế vĩ mô – PGS.TS. Lê Thế Giới)
+ Các thông tin về laptop
+ Các thông tin về trường đại học Kinh tế Huế được lấy từ website chính của trường ( )
* Dữ liệu sơ cấp: Tiến hành thu thập thông tin thông qua phát phiếu điều tra cho sinh viên thuộc khoá 44 trường ĐH KT Huế.
- Cách chọn mẫu: Chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống.
Danh sách đơn vị tổng thể của K44 (N)là 1183 sinh viên.Sau khi xác định được cỡ mẫu ta tính được số bảng hỏi phải phát ra(n) là 396.Hệ số k=N/n=1183/396=2.98~ 3,lấy khoảng cách chọn mẫu k=3.Danh sách sinh viên được xếp theo thứ tự, ta chọn ngẫu nhiên bất kì một sinh viên nào trong danh sách đó, cứ cách 3 sinh viên lại chọn một sinh viên vào mẫu đến khi hết danh sách thì quay vòng lại đầu danh sách cho đến khi chọn đủ 396 sinh viên vào mẫu thì dừng lại.
Lập danh sách mẫu và tiến hành phát bảng hỏi
- Xác định cỡ mẫu: xác định cỡ mẫu theo tỉ lệ:
p(1-p)Z2¬
Dùng công thức: n =
e2
với z=1.96, e=5%.
Sau khi điều tra thử 50 mẫu, thu được 36 mẫu hợp lệ (tỷ lệ trả lời là 72%). Trong đó có 15 mẫu là có nhu cầu mua laptop (có khả năng chi trả), còn lại 21 mẫu là không có nhu cầu. Do đó, tính được p=0,42 q=0.58. Sử dụng công thức trên, ta tính được cỡ mẫu là 375 sinh viên.
Với tổng thể điều tra: N= 1183. Sau khi hiệu chỉnh thu được cỡ mẫu là 285 sinh viên.
Mặt khác tỷ lệ mẫu hợp lệ trong cuộc điều tra thử là 72% nên số bảng hỏi mà nhóm phát ra là 396 bản.Thực tế số bảng hỏi hợp lệ mà nhóm thu được là 294.
- Cách điều tra: Phát bảng hỏi.
1.4.2 Phương pháp xử lý, phân tích dữ liệu:
Sau khi thu thập xong các bảng hỏi, tiến hành hiệu chỉnh, mã hóa dữ liệu rồi nhập dữ liệu vào máy và làm sạch dữ liệu. Dữ liệu được nhập và chuyển sang các phần mềm tương ứng để xử lý và phân tích. Ở đây sử dụng phương pháp thống kê mô tả và phương pháp kiểm định giả thuyết thông kê, công cụ phân tích là sử dụng phần mềm thống kê SPSS, Excel. Các số liệu sau khi được phân tích xong được trình bày dưới dạng bảng số liệu và các đồ thị nhằm minh họa rõ ràng hơn cho kết quả nghiên cứu. Dựa vào các kết quả thu được từ thống kê ta tiến hành tổng hợp lại và rút ra các kết luận về cầu mua laptop của sinh viên khoá 44 trường ĐHKT Huế, cũng như các yếu tố tác động đến cầu mua laptop để từ đó đưa ra những định hướng giúp doanh nghiệp tiếp cận và thu hút được sinh viên đến với việc lựa chọn sản phẩm của doanh nghiệp.

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
1.1 Một số khái niệm liên quan:
1.1.1 Khái niệm nhu cầu:
Theo Philip Kotler nhu cầu của con người là một trạng thái cảm giác thiếu hụt một sự thỏa mãn cơ bản nào đó.
Theo Maslow, về căn bản, nhu cầu của con người được chia làm hai nhóm chính: nhu cầu cơ bản (basic needs) và nhu cầu bậc cao (meta needs)
Nhu cầu cơ bản liên quan đến các yếu tố thể lý của con người như mong muốn có đủ thức ăn, nước uống, được ngủ nghỉ... Những nhu cầu cơ bản này đều là các nhu cầu không thể thiếu hụt vì nếu con người không được đáp ứng đủ những nhu cầu này, họ sẽ không tồn tại được nên họ sẽ đấu tranh để có được và tồn tại trong cuộc sống hàng ngày.
Các nhu cầu cao hơn nhu cầu cơ bản trên được gọi là nhu cầu bậc cao. Những nhu cầu này bao gồm nhiều nhân tố tinh thần như sự đòi hỏi công bằng, an tâm, vui vẻ, địa vị xã hội, sự tôn trọng, vinh danh với một cá nhân v.v.
Các nhu cầu cơ bản thường được ưu tiên chú ý trước so với những nhu cầu bậc cao này. Với một người bất kỳ, nếu thiếu ăn, thiếu uống... họ sẽ không quan tâm đến các nhu cầu về vẻ đẹp, sự tôn trọng...

- Số sinh viên chưa có laptop chiếm tỷ lệ cao, do đó mà tỷ lệ sinh viên có cầu mua laptop cũng chiếm tỷ lệ khá cao. Tuy nhiên, thị trường hướng tới là đối tượng sinh viên theo điều tra ngoài nguyên nhân không có dự định mua laptop là vì đã có laptop thì nguyên nhân chính là do điều kiện kinh tế, chưa có khả năng chi trả vì vậy mà doanh nghiệp cần đưa ra mức giá hợp lý, phải chăng để có thể thu hút được được nhiều hơn lượng khách hàng tiềm năng cho mình.
- Nghiên cứu đã chỉ ra mức độ quan trọng các yếu tố về laptop và doanh nghiệp đối với sinh viên khóa 44 trường đại học Kinh tế Huế. Từ đó doanh nghiệp có thể đề ra những chiến lược, những giải pháp kinh doanh có hiệu quả cho mình.
Từ kết quả nghiên cứu nhóm đã đưa ra một số giải pháp nhằm giúp cho doanh nghiệp và đối tượng sinh viên có thể ứng dụng vào thực tiễn.
2.3.1 Đối với Doanh nghiệp:
- Về sản phẩm: Từ kết quả nghiên cứu ta có thể kết luận, loại laptop mà sinh viên lựa chọn nhiêu nhất là các loại trung tiền, gọn nhẹ, có nhiều chức năng, nhiều tiện ích, mẫu mã đa dạng,....
- Về các chương trình khuyến mãi: Doanh nghiệp nên có nhiều chương trình khuyến mãi dành cho sinh viên như: mua laptop tặng kèm loa, ba lô, camera, ….
- Về dịch vụ chăm sóc khách hàng: Tăng thời gian bảo hành đến mức có thể, tổ chức các chương trình sửa và cài đặt các phần mền miễn phí cho sinh viên, giảm giá cho các sản phẩm kèm theo.
2.3.2 Đối vối sinh viên
Kinh nghiệm chọn mua laptop cho sinh viên: Lựa chọn một chiếc laptop vừa phù hợp với thị hiếu mà giá thành lại hợp lý luôn là một vấn đề khiến nhiều bạn sinh viên phải băn khoăn. Một vài lời khuyên cho các bạn sinh viên khi cân nhắc chọn mua máy tính.
*Lựa chọn máy dựa vào:
-Mục đích sử dụng
Thị trường máy tính xách tay hiện nay rất phong phú, đa dạng với nhiều thương hiệu nổi tiếng. Các sản phẩm mới liên tục được ra mắt với kiểu dáng, mẫu mã đẹp mắt. Đặc biệt là với mức giá tương đối mềm, chỉ vào khoảng từ 13 đến 15 triệu đồng là bạn đã có thể sở hữu một chiếc laptop đời mới, gọn nhẹ với nhiều chức năng.
Đối với HSSV, ngoài giá tiền và thương hiệu, các bạn cần cân nhắc cả mục đích sử dụng. Một chiếc laptop phù hợp với mục đích sử dụng sẽ có ích và tiết kiệm hơn là một chiếc laptop sành điệu, thương hiệu nổi tiếng nhưng lại thừa hay thiếu chức năng.
Nếu nhu cầu của bạn chỉ dừng lại ở xử lý văn bản, chat và duyệt web, không cần thiết phải mua một chiếc laptop có cấu hình quá mạnh. Nếu là sinh viên các trường mỹ thuật hay xây dựng, việc học tập đòi hỏi sử dụng nhiều đến các phần mềm đồ hoạ cao cấp, bạn không nên mua những chiếc laptop có cấu hình thấp, không đáp ứng được đầy đủ nhu cầu xử lý đồ hoạ.
Cân nhắc thật kỹ càng mục đích sử dụng trước khi chọn mua laptop sẽ giúp bạn tìm được cho mình người bạn đồng hành lý tưởng nhất.

- Chọn lựa cấu hình phù hợp
Khi đã xác định rõ mục đích sử dụng, bạn sẽ dễ dàng phân loại sản phẩm nên mua hay không nên mua.
Để phục vụ các nhu cầu cơ bản như xử lý văn bản, duyệt web … bạn nên chọn mua loại máy sử dụng chip xử lý tầm trung (lõi đơn hay lõi kép), RAM tối thiểu 1GB, dung lượng ổ cứng HDD 160GB trở lên, màn hình 13 inch hay nhỏ hơn. Các CPU hợp lý trong trường này là Core i3 đang rất thịnh hành. Dòng sản phẩm này có giá trung bình từ 10 đến 14 triệu đồng, đã gồm thuế.
Với mục đích làm đồ họa hay lập trình thì những máy có bộ vi xử lý mạnh, card đồ hoạ rời, ổ cứng với dung lượng lớn... là lựa chọn hợp lý.
Dòng chip mạnh mẽ đang được ưa chuộng năm nay là core i5. các bạn cũng có thể lựa chọn các chip đời cũ có tốc độ xử lý cao (ví dụ như P8800). RAM trung bình khoảng 2GB trở lên, ổ cứng từ 250GB hay cao hơn. Tốc độ vòng quay của ổ cứng cũng khá quan trọng, nếu kỹ tính bạn có thể chọn tốc độ vòng quay 7200rpm. Dòng sản phẩm này có giá tương ứng từ 15 triệu đến trên dưới 30 triệu đồng.
Chọn lựa cấu hình phù hợp với nhu cầu sử dụng. Ảnh: hothardware
-Trọng lượng máy và thời lượng sử dụng
Một chiếc laptop cồng kềnh sẽ hạn chế bạn trong việc di chuyển, nhưng những laptop có trọng lượng nhẹ thường đắt. Theo chúng tôi, laptop có trọng lượng khoảng 2.2 là hợp lý.
Thời lượng pin cho laptop trên lý thuyết đạt tối đa là 5 tiếng, thời gian thực tế sử dụng sẽ thấp hơn nhiều. các bạn hãy chọn những laptop có thời lượng pin tương đối dài (khoảng 2.5 đến 3 tiếng trở lên).
Hình thức mua
- Mua tại cửa hàng
Đây là hình thức mua hàng thông dụng và hợp lý nhất đối với sinh viên.
Nếu chọn mua laptop tại cửa hàng thì nên chọn mua tại đại lý phân phối chính hãng hay các đại lý phân phối có uy tín. Thời hạn bảo hành máy thông thường là 1 năm. Giữ phiếu bảo hành để đảm bảo quyền lợi của mình.
Khi nhận máy, người mua cần kiểm tra các thông tin trên thân máy (Part Number, Service Tag …) xem có trùng khớp với thông tin bên ngoài vỏ đựng hay không . Nếu có sự khác biệt, bạn nên yêu cầu nhân viên cửa hàng kiểm tra lại. Bạn cũng có thể kiểm chứng các thông số của máy trên website của nhà sản xuất để biết thông tin về loại hàng. Mỗi chiếc laptop thường có một Part Number, Service Tag riêng, không trùng lặp.
Mua máy tại cửa hàng thường có đi kèm khuyến mại. Mỗi đại lý lại có các hình thức khuyến mại riêng. Bạn nên tìm hiểu kỹ các chương trình khuyến mại, ưu đãi để lựa chọn sản phẩm thích hợp. Theo kinh nghiệm thì mùa hè, từ tháng 7 đến hết tháng 9 cũng là đợt có nhiều khuyến mại nhất giành riêng cho HSSV.

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Nghiên cứu về kiến thức, thái độ, thực hành sức khỏe sinh sản vị thành niên của học sinh trung học phổ thông Y dược 0
D Nghiên cứu về mạng Nơron tích chập và ứng dụng cho bài toán nhận dạng biển số xe Công nghệ thông tin 0
D Nghiên cứu về thảo luận nhóm và ảnh hưởng của nó đến khả năng nói của học sinh không chuyên ngữ Ngoại ngữ 0
D Nghiên cứu tìm hiểu về hệ thống tệp tin trong linux Công nghệ thông tin 0
D Nghiên cứu sự khác nhau về nhu cầu sử dụng dịch vụ hẹn hò của người việt tại hà nội theo độ tuổi Văn hóa, Xã hội 0
D Nghiên cứu khái quát về công nghệ sản xuất cáp điện Khoa học kỹ thuật 0
D Nghiên cứu sự luận giải về dịch đồ học chu tử của nho gia việt nam thời trung đại Văn hóa, Xã hội 0
D Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và tri thức địa phương về cây Trà hoa vàng tại xã Dương Phong, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn Khoa học Tự nhiên 0
D Nghiên cứu đánh giá tiềm năng về sản lượng Biogas và thực trạng sử dụng năng lượng biogas tại khu vực Đan – Hoài – Hà Nội Khoa học Tự nhiên 0
D Nghiên cứu kiến thức, thái độ, thực hành về các biện pháp tránh thai của sinh viên một số trường Đại học Cao đẳng Y dược 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top