adminxen

Administrator
Staff member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối


Những nghiên cứu trình bày trong luận án này được thực hiện tại Trại thực
nghiệm Trường Cao đẳng kinh tế- kỹ thuật Cần Thơ và các nông hộ để điều tra đặc
điểm sinh học và đánh giá ảnh hưởng của các mức năng lượng trao đổi và protein
thô trên khả năng sinh trưởng và sinh sản của giống gà Nòi nuôi thả vườn ở đồng
bằng sông Cửu Long.
Điều tra đặc điểm gà Nòi thả vườn cho thấy, giống gà này dễ nuôi, ít bệnh, lúc
18 tuần tuổi gà trống đạt khối lượng cơ thể 1.262 g và gà mái 1.179 g. Tuổi của
mái Nòi tại thời điểm đẻ 5 % là 219 ngày. Sản lượng trứng cả năm đạt 48 quả/mái,
trứng nặng 48,9 g/quả, tỷ lệ trứng có phôi chiếm 89,2 % và tỷ lệ nở của trứng có
phôi đạt 93,8 %.
Đánh giá ảnh hưởng của 3 mức năng lượng trao đổi và 3 mức protein khác
nhau trong khẩu phần của gà Nòi ở các lứa tuổi khác nhau, cho thấy 2 nhân tố này
có ảnh hưởng rất rõ trên khả năng sinh trưởng của gà và sự sinh sản của gà mái
Nòi.
Gà Nòi mới nở đến 8 tuần tuổi ăn khẩu phần có năng lượng trao đổi
2.900 Kcal/kg và 18 % protein cho mức tăng khối lượng cơ thể và hiệu quả sử dụng
thức ăn cao nhất (P<0,05). Gà Nòi sinh trưởng, giai đoạn 8- 18 tuần ăn khẩu phần
có mức năng lượng trao đổi 2.900 Kcal/kg và 15 % protein cho mức tăng khối
lượng cơ thể, hiệu quả sử dụng thức ăn, tỷ lệ thịt ức và thịt đùi cao nhất (P<0,01).
Gà mái Nòi hậu bị, giai đoạn 8- 18 tuần tuổi ăn khẩu phần có mức năng lượng trao
đổi 2.750 Kcal/kg và 16 % protein tăng khối lượng cơ thể và hiệu quả sử dụng thức
ăn cao nhất (P<0,001). Tuy nhiên, giai đoạn từ 19 đến 28 tuần tuổi, gà ăn khẩu
phần có mức năng lượng trao đổi 2.650 Kcal/kg và 14 % protein lại tăng khối
lượng cơ thể và hiệu quả sử dụng thức ăn tốt nhất (P<0,001). Gà mái Nòi sinh sản,
giai đoạn 29- 76 tuần tuổi, ăn khẩu phần có mức năng lượng trao đổi 2.750
Kcal/kg và 16 % protein có tỷ lệ đẻ, tỷ lệ ấp nở cao nhất và tiêu tốn thức ăn cho
mỗi 10 quả trứng đạt ở mức thấp nhất (P<0,001).
Từ khoá: Gà Nòi, thả vườn, năng lượng trao đổi, protein, tăng khối lượng cơ
thể, sinh sản, hiệu quả
ABSTRACT
The studies presented in this thesis were carried out at the experimental farm of
Can Tho Technical- Economic College and on farmer housholds to investigate the
bio-characteristics of Noi chickens and to evaluate the effects of using different
metabolizable energy and crude protein levels in diets on growth and reproductive
performances of the chickens raised in the Mekong Delta, of Vietnam
The results of the survey showed that Noi chickens were easy to raise, low
sensitive to the common poultry diseases and reached the average of live body
weights at 18 weeks of age being 1,362 g for the male and 1,179 g for the female.
Age for 5 % egg production was 219 days, egg numbers laid in one year were 48
per hen and mean egg weight was 48.9 g, fertile eggs were 89.2 % and hatchability
of the fertile eggs were 93.8 %.
Evaluating effects of three different levels for both metabolizable energy and
protein in diets supplied to Noi chickens at different ages showed that these dietary
different concentrations significantly influenced growth, reproduction of the birds.
Noi chicks from new-hatched age to 8 weeks of age fed the diet containing
2,800 KcalME/kg and 18 % protein gave the highest live weight gain and feed
conversion ratio (P<0.05). Growing Noi chickens from 8 to18 weeks of age fed the
diet containing 2,900 KcalME/kg and 15 % crude protein was the best performance
with respect to live weight gain, feed conversion ratio and thigh and breast meat
yields (P<0,01). Noi pullets at the age of 8 to 18 weeks offered the diet containing
2,750 KcalME/kg and 16 % crude protein was the best performance with respect to
live weight gain and feed conversion ratio (P<0,001). However, then at the age of
19 to 28 weeks the birds fed the diet containing 2,650 KcalME/kg and 14 % crude
protein obtained the highest live weight gain and feed conversion ratio. Noi
breeders offered the diet containing 2.750 KcalME/kg and 16 % crude protein in
one year period (29 to 76 weeks of age) gave the highest laying rate and
hatchability of fertile eggs, however the feed conversion ratio for producing 10
eggs was the lowest.
Key words: Noi chicken, scavenging, metabolizable energy, protein, live
weight gain, reproduction, efficiency
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt...…………………………………. …..xii
Danh mục Bảng……………………………………..…………………………xiii
Danh mục Biểu đồ ………………………………….. ...........…......................xvii
Danh mục Hình ảnh ………………………………….. ...........…...................xix
MỞ ĐẦU……………………………………..………………………………………1
Tính cấp thiết của đề tài……………………………………………….………..1
Mục tiêu của đề tài……………………………………………………………...1
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu………………………………………….…...2
Những đóng góp mới của đề tài…………………………………………….…...2
Những hạn chế của đề tài……………………………………………….……….2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU…………………………………………...3
1.1 Đặc điểm ngoại hình và khả năng sản xuất của một số giống gà nuôi
thả vườn ở Việt Nam và trên thế giới……………………………………………3
1.1.1 Giống gà thả vườn ở Việt Nam………………………………………...3
1.1.2 Giống gà thả vườn ở châu Á…………………………………………....5
1.2 Năng lượng và ước tính giá trị năng lượng của thức ăn gia cầm…..………..9
1.2.1 Sự tuần hoàn năng lượng và giá trị năng lượng của thức ăn…………..9
1.2.2 Đơn vị đo lường năng lượng của thức ăn ……………………………11
1.2.3 Một số phương pháp ước tính giá trị năng lượng thức ăn gia cầm …..11
1.2.4 Xác định nhu cầu năng lượng duy trì cho gia cầm…………………...13
1.2.5 Xác định nhu cầu năng lượng cho tăng trưởng và sản xuất trứng...….14
1.2.6 Nhu cầu năng lượng tối thiểu trong thức ăn hỗn hợp theo các kiểu
hình sinh trưởng...................................................................................... 18
1.3 Dinh dưỡng protein và axit amin cho gia cầm…………….........…..……...18
1.3.1 Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng protein………...……………. ….18
1.3.2 Phương pháp xác định nhu cầu protein gia cầm………………………20
1.3.3 Nhu cầu a xít amin ở gia cầm……………..………………..…………20
1.3.4 Các axit amin thiết yếu của gia cầm.......................................................22
1.3.5 Các axit amin không thiết yếu của gia cầm............................................22
1.3.6 Sự đói axit amin của giống gia cầm cao sản.........................................22
1.3.7 Mối quan hệ giữa protein, a xít amin và năng lượng…………............23
1.3.8 Mối quan hệ giữa các a xít amin thiết yếu.………..…………………22
1.3.9 Các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu và sử dụng protein của gia cầm....25
1.4 Chỉ số quan hệ giữa năng lượng và protein trong thức ăn (ME/CP)……….26
1.4.1 Cách tính chỉ số ME/CP.........................................................................26
1.4.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến chỉ số ME/CP...............................................27
1.5 Vai trò của khoáng và vitamin trong chăn nuôi gia cầm………………... 28
1.5.1 Vai trò của khoáng……….…………………………………………...28
1.5.2 Vai trò của Vitamin……….………………………………………......30
1.6 Một số đề nghị nhu cầu dinh dưỡng cho gà thả vườn……....……………...30
1.6.1 Nhu cầu dinh dưỡng cho gà Ta nuôi thịt thả vườn……..….………….31
1.6.2 Nhu cầu dinh dưỡng cho gà hậu bị thả vườn …….….…....…………..32
1.6.3 Nhu cầu dinh dưỡng cho gà đẻ nuôi thả vườn ….………………….....32
CHƯƠNG 2: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU …....................33
2.1 Địa điểm và thời gian nghiên cứu…………………………………………..33
2.2 Điều kiện chuồng trại nghiên cứu………..…………………………............33
2.3 Vật liệu nghiên cứu …………………………….…………………….... ….33
2.3.1 Thức ăn nghiên cứu …………………………………………………..33
2.3.2 Thuốc thú y…………… ……………………………………………..33
2.3.3 Gà thí nghiệm…………………………………………………………34
2.4 Nội dung nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu...............…….………...34
2.4.1 Thí nghiệm 1: nghiên cứu một số đặc tính sinh học và khả năng
sản xuất của giống gà Nòi nuôi thả vườn ở ĐBSCL……..……..………..34
2.4.2 Thí nghiệm 2: Ảnh hưởng của các mức năng lượng trao đổi và
protein thô đến sinh trưởng của gà Nòi từ 0- 8 tuần tuổi...……...………35
2.4.3 Thí nghiệm 3: Ảnh hưởng của các mức năng lượng trao đổi và
protein thô đến sinh trưởng của gà Nòi trống nuôi thịt thả vườn từ 8-
18 tuần tuổi………….…………………….……………..……..………..38
2.4.4 Thí nghiệm 4: Ảnh hưởng của các mức năng lượng trao đổi và
Protein thô đến sinh trưởng và phát dục của gà mái Nòi hậu bị thả vườn
từ .8- 28 tuần tuổi………………………………………….……..……....41
2.4.5 Thí nghiệm 5: Ảnh hưởng của các mức năng lượng trao đổi và
protein thô đến sinh sản của gà Nòi nuôi thả vườn từ 29- 76 tuần đẻ......43
2.5 Cách tính chỉ tiêu theo dõi.…………………….…………….……..………46
2.5.1 Sinh trưởng tuyệt đối (g/con/tuần)…………………..………………..46
2.5.2 Sinh trưởng tích lũy (g/con/tuần)..…………….……….………… ….47
2.5.3 Tiêu thụ thức ăn (FI) (g/con/tuần) ……….…………………………..47
2.5.4 Hệ số chuyển hóa thức ăn (FCR)…………………………………….47
2.5.5 Tỷ lệ đẻ trứng của gà (%)………….…………………………………47
2.5.6 Tỷ lệ trứng có phôi (%)………….…………….……………………..48
2.5.7 Tỷ lệ ấp nở (%)…………………..…………………………………...48
2.5.8 Tỷ lệ chết (%)…………………..……….……………………………48
2.5.9 Mổ khảo sát phẩm chất thân thịt ............……..……………..……….48
2.5.10 Kích thước các chiều đo của gia cầm .........…………………………49
2.5.11 Bệnh lý tổng quát .........……………………………..……………….50
2.6 Phương pháp thu thập và xử lý số liệu ..…………………….………..........50
2.7 Mô hình toán học……...........…………………………..…………………..50
2.8 Quy trình phòng bệnh cho gà Nòi nuôi thí nghiệm…..…… ……….. …..50
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN……………………………………..54
3.1 Thí nghiệm 1: Kết quả nghiên cứu một số đặc tính sinh học và khả năng
sản xuất của giống gà Nòi nuôi thả vườn ở ĐBSCL...................................54
3.1.1 Xác định một số đặc tính sinh học của giống gà Nòi ở ĐBSCL.......….54
3.1.2 Khả năng sinh trưởng của gà Nòi nuôi thả vườn ở ĐBSCL…..………56
3.1.3 Khả năng sinh sản của gà Nòi nuôi thả vườn ở ĐBSCL …….………..58
3.2 Thí nghiệm 2: Ảnh hưởng của các mức năng lượng trao đổi và protein
thô đến sinh trưởng của gà Nòi từ 0- 8 tuần tuổi……….................…....……61
3.2.1 Nhận xét chung………………………………………………………..61
3.2.2 Ảnh hưởng của năng lượng trao đổi và protein thô đến sinh trưởng
của gà Nòi từ 0- 8 tuần tuổi…......................................................……...........62
3.2.3 Ảnh hưởng của năng lượng trao đổi và protein thô đến tiêu thụ thức
ăn (FI) và hệ số chuyển hóa thức ăn (FCR) của gà Nòi từ 0- 8 tuần tuổi.......68
3.2.4 Chi phí thức ăn/kg tăng trọng ở các nghiệm thức thí nghiệm 2.............74
3.3 Thí nghiệm 3: Ảnh hưởng của các mức năng lượng trao đổi và protein
thô đến sinh trưởng của gà Nòi trống nuôi thịt từ 8- 18 tuần tuổi…….......74
3.3.1 Nhận xét chung ………………………………………….….…...........74
3.3.2 Ảnh hưởng của năng lượng trao đổi và protein thô đến sinh trưởng
của gà Nòi trống nuôi thịt từ 8- 18 tuần tuổi……......………...................75
3.3.3 Ảnh hưởng của năng lượng trao đổi và protein thô đến tiêu thụ thức
ăn (FI) và hệ số chuyển hóa thức ăn (FCR ) của gà Nòi thịt từ 8- 18
tuần tuổi.......................................................................................................82
3.3.4 Ảnh hưởng của 2 nhân tố đến các chỉ tiêu thân thịt..............................89
3.3.5 Chi phí thức ăn/kg tăng trọng ở các nghiệm thức thí nghiệm 3.............93
3.4 Thí nghiệm 4: Ảnh hưởng của các mức năng lượng và protein thô đến
sinh trưởng và phát dục của gà mái Nòi hậu bị từ 8- 28 tuần tuổi……….....94
3.4.1 Nhận xét chung…………………………………………………...........94
3.4.2 Ảnh hưởng của năng lượng trao đổi và protein thô đến sinh trưởng
của gà mái Nòi hậu bị từ 8- 28 tuần tuổi….……........................................95
3.4.3 Ảnh hưởng của năng lượng trao đổi và protein thô đến tiêu thụ thức
ăn (FI) và hệ số chuyển hóa thức ăn (FCR ) của gà mái Nòi hậu bị từ
8- 28 tuần tuổi ……………………….…………..……….....…...............103
3.4.4 Ảnh hưởng của năng lượng trao đổi và protein thô đến sự thành thục, tỷ
lệ đẻ và khối lượng trứng của gà Nòi lúc 28 tuần tuổi………..................112
3.3.5 Chi phí thức ăn/kg tăng trọng ở các nghiệm thức thí nghiệm 4...........115
3.5 Thí nghiệm 5: Ảnh hưởng của các mức năng lượng trao đổi và protein
thô đến sinh sản của gà mái Nòi đẻ từ 29- 76 tuần đẻ (12 tháng đẻ).......115
3.5.1 Nhận xét chung ……............................................................................115
3.5.2 Ảnh hưởng năng lượng trao đổi và protein thô đến sinh sản của gà Nòi
đẻ từ 29- 76 tuần đẻ...................................………….……...………........116
3.5.3 Ảnh hưởng của năng lượng trao đổi và protein thô đến tiêu thụ thức
ăn để sản xuất 10 qủa trứng (kg TĂ/10 quả).............................................124
3.5.4 Chi phí thức ăn/10 quả trứng ở các nghiệm thức thí nghiệm 5............126
3.5.5 Ảnh hưởng của năng lượng trao đổi và protein thô đến tỷ lệ trứng có
phôi và tỷ lệ nở/trứng có phôi (%)………........................……………….126
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ…………………………………………………........129
Kết luận…………………….………………………………………………......129
Đề nghị……………………………………………………………………........129
NHỮNG CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ…………..………......……….............130
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………..........131
A. TIẾNG VIỆT…………………………………………………………..........131
B. TIẾNG NƯỚC NGOÀI..……………………………………………….......136
PHỤ LỤC- Phiếu điều tra gà Nòi.………..............……………………………...138
PHỤ LỤC- Số liệu phân tích trên Minitab V.13.0.…………….........................139
PHỤ LỤC- Gà thả vườn ở một số nước châu Á……………….........................168
PHỤ LỤC- Giấy xác nhận của các địa phương về việc chuyển giao công trình
nghiên cứu chăn nuôi gà Nòi thả vườn trong dân có hiệu quả.....................175
Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, chăn nuôi gà thả vườn ở các tỉnh Nam bộ đang từng bước phát triển
mạnh mẽ, đây là một trong những hoạt động sản xuất mang tính truyền thống, góp phần
vào chương trình xóa đói giảm cùng kiệt của nhiều địa phương và đã mang lại hiệu quả
thiết thực. Các giống gà thả vườn hiện nay được nuôi nhiều là nhóm giống gà nội địa
như gà Nòi, gà Ta, gà Tàu vàng và những giống gà nhập nội như Tam Hoàng, Lương
Phượng…
Tuy nhiên, giống gà Nòi vẫn được người chăn nuôi ưa chuộng và nuôi khá phổ
biến ở đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL). Đây là giống gà địa phương có nhiều ưu
điểm như: dễ nuôi, ít bị nhiễm một số các bệnh của gia cầm. Gà Nòi nuôi thịt thả vườn
thường có màu da vàng, đùi to, thịt ức dầy, ít mỡ, nồng độ cholesterol trong mỡ thấp,
đặc biệt có phẩm chất thịt thơm ngon, hợp khẩu vị của người tiêu dùng.
Do được nuôi phổ biến và có thị trường tiêu thụ mạnh nên giá bán của gà khá cao.
Thịt gà Nòi phù hợp với thị hiếu làm thực phẩm của người tiêu dùng, nhất là trong các
dịp cúng lễ theo lối cổ truyền. Gà cũng có thể làm hàng hóa cho tiềm năng xuất khẩu
thịt và gà đá như sản phẩm văn hóa giải trí. Thịt gà Nòi hiện nay là món ăn đặc sản phổ
biến trong các nhà hàng được khách du lịch ưa chuộng. Ngoài việc chăn nuôi gà Nòi để
cung cấp thịt như nguồn thực phẩm bổ dưỡng, những gà trống Nòi còn được lựa chọn
làm giống gà đá cựa trong các dịp hội hè hay những gà có màu lông đẹp còn được lựa
chọn nuôi làm cảnh (game cocks), và với những gà đá tốt thường có giá bán khá cao.
Mặc dù có những ưu điểm nổi trội, nhưng cho đến nay vẫn chưa có một công trình
nghiên cứu khoa học tương đối hoàn chỉnh về giống gà Nòi. Vì vậy, việc nghiên cứu
tìm ra một quy trình nuôi dưỡng và phòng bệnh hợp lý trong từng giai đoạn nuôi sẽ giúp
cải thiện năng suất chăn nuôi, góp phần tham gia chương trình xóa đói giảm cùng kiệt ở
các địa phương của ĐBSCL.
Mục tiêu của đề tài
Đề tài nghiên cứu nhằm xác định một số đặc tính sinh học chủ yếu, khả năng sản
xuất thịt và sinh sản của giống gà Nòi nuôi tại ĐBSCL.
Các nghiên cứu cũng nhằm tìm ra mức năng lượng trao đổi (ME) và protein thô
thích hợp trong khẩu phần ở các giai đoạn nuôi thịt và sinh sản của gà.
Trên cơ sở các dữ liệu của nghiên cứu để tìm ra quy trình nuôi dưỡng giống gà Nòi
nuôi chăn thả ở ĐBSCL.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và khả năng sản xuất thịt và sinh sản của
giống gà Nòi nuôi phổ biến ở các địa phương ĐBSCL.
Nghiên cứu ảnh hưởng của các mức năng lượng trao đổi và protein trong khẩu
phần trên sự sinh trưởng của gà Nòi ở các lứa tuổi từ mới nở đến khi kết thúc, sự phát
dục và khả năng sinh sản của những gà mái Nòi giống.
Nghiên cứu được tiến hành trong khoảng thời gian từ 2004 đến năm 2007 tại Cần
Thơ và các địa phương trong vùng đồng bằng sông Cửu Long.
Những đóng góp mới của đề tài
Đề tài đã xác định rõ được một số các đặc tính sinh học, khả năng sinh trưởng và
sinh sản của giống gà Nòi ở ĐBSCL để cung cấp dữ liệu cơ bản cho chương trình
nghiên cứu bảo tồn và phát triển giống gà bản địa quí của Quốc gia.
Xác định rõ được nhu cầu về năng lượng trao đổi và protein trong khẩu phần cho
giống gà Nòi nuôi theo cách thả vườn tập trung, để giúp cho công tác phát triển
giống gà Nòi theo hướng sản xuất thịt có năng suất và chất lượng cao.
Nghiên cứu cũng tìm ra được quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc và phòng chống dịch
bệnh cho giống gà Nòi từ lúc mới nở cho đến thời kỳ sinh sản theo cách nuôi
thả vườn tập trung, giúp cho chương trình phát triển chăn nuôi đa dạng, có kiểm soát
theo hướng sinh thái kết hợp một cách bền vững ở ĐBSCL.
Những hạn chế của đề tài
Do thời gian thí nghiệm có hạn nên trong thí nghiệm 5, theo dõi các chỉ tiêu sinh
sản của giống gà Nòi chỉ thực hiện trong 12 tháng, ít hơn thời gian khai thác sinh sản
của gà Nòi trong thực tế sản xuất.
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Đặc điểm ngoại hình và khả năng sản xuất của một số giống gà nuôi thả vườn
ở Việt Nam và trên thế giới
1.1.1 Gà thả vườn ở Việt Nam
1.1.1.1 Gà thả vườn ở miền Nam Việt Nam
- Gà Nòi: đây là giống gà được nuôi lâu đời ở các tỉnh Nam Bộ có màu sắc lông
rất đa dạng: gà lông màu đen gọi là gà ô, lông màu đỏ gọi là gà điều, lông màu trắng gọi
là gà nhạn, lông màu gạch tàu gọi là gà khét, lông màu lem luốc như chim gọi là gà ó...
Lúc trưởng thành gà trống nặng 2,5- 3 kg, gà mái nặng 1,8- 1,9 kg, sản lượng trứng bình
quân 50- 60 quả/năm, vỏ trứng màu hồng, da gà vàng thịt thơm ngon, giá bán cao (Hội
chăn nuôi Việt Nam, 2004) [7]. Ngoài ra trong đàn gà người ta có thể chọn ra những gà
trống tốt để bán gà đá (fighting cock) giá cao.
Hình 1.1 Gà Nòi trống, mái hậu bị nuôi thả vườn Việt Nam
Kết luận
(1) Giống gà Nòi được nuôi phổ biến ở ĐBSCL có tầm vóc lớn con, thích nghi
tốt với điều kiện chăn nuôi thả vườn,và ít bệnh. Do nuôi theo cách truyền
thống nên năng suất thịt và trứng còn thấp.
(2) Giống gà Nòi có thể nuôi theo cách thả vườn thâm canh, bổ sung
thức ăn hỗn hợp để giúp cho chương trình phát triển chăn nuôi đa dạng theo hướng
sinh thái bền vững ở ĐBSCL. Giai đoạn gà con 0 - 8 tuần tuổi, nuôi trên sàn lồng với
khẩu phần mức NL 2.900 KcalME/kgTĂ và CP 18 % là thích hợp.
(3) Giai đoạn nuôi thịt 8 - 18 tuần tuổi, nuôi theo cách thả vườn với
khẩu phần mức NL 2.900 KcalME/kgTĂ và CP 15 % là hợp lý. Tỷ lệ thân thịt cao hơn
gà Ta và gà Tam Hoàng.
(4) Giống gà Nòi đẻ muộn hơn các giống gà nội khác, do đó nhu cầu dinh
dưỡng trong giai đoạn hậu bị không đòi hỏi cao. Giai đoạn nuôi hậu bị 8 - 28 tuần tuổi,
chia làm 2 giai đoạn: từ 8 - 18 tuần tuổi (hậu bi 1) khẩu phần mức NL 2.750
KcalME/kgTĂ và CP 16 %; từ 18 - 28 tuần tuổi (hậu bi 2) khẩu phần NL 2.650
KcalME/kgTĂ và CP 14 % là thích hợp. Gà đẻ đạt tỷ lệ 5 % lúc 28 tuần tuổi.
(5) Giai đoạn đẻ từ 29 - 76 tuần, khẩu phần thức ăn mức NL 2.750
KcalME/kgTĂ và CP 16 % là hợp lý. Sản lượng trứng đạt 96 quả/mái/năm và tỷ lệ ấp
nở cũng được cải thiện đạt 97,67 %.
Đề nghị
- Chuyển giao kết quả nghiên cứu vào thực tiễn sản xuất nhằm tăng năng suất
thịt và trứng, đồng thời giải quyết nhu cầu khan hiếm con giống hiện nay
- Phát triển giống gà Nòi thả vườn ở ĐBSCL, trên cơ sở những thành tựu đã
nghiên cứu nhằm nâng cao năng suất cho người chăn nuôi.
- Thành lập trung tâm bảo tồn vốn gen gà quý địa phương ở ĐBSCL.
Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Các nhân tố ảnh hưởng đến giá bán căn hộ chung cư cao cấp - Nghiên cứu trên địa bàn Hà Nội Luận văn Kinh tế 0
D Ảnh hưởng của nợ công tới tăng trưởng kinh tế nghiên cứu thực nghiệm tại đông nam á Luận văn Kinh tế 0
D Nghiên cứu về thảo luận nhóm và ảnh hưởng của nó đến khả năng nói của học sinh không chuyên ngữ Ngoại ngữ 0
D Nghiên cứu ảnh hưởng của ma sát âm đến sức chịu tải của cọc Khoa học kỹ thuật 0
D Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới tính thanh khoản của cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Nghiên cứu đánh giá biến động các thông số ảnh hưởng đến chất lượng tôm sú (Penaeus Monodon) bảo quản ở 0 độ C sau thu hoạch Nông Lâm Thủy sản 0
D Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử của ngân hàng Sacombank Luận văn Kinh tế 0
D Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua sắm trực tuyến của giới trẻ tại Thành phố Hồ Chí Minh ở kênh thương mại điện tử Shopee, 2021 Luận văn Kinh tế 0
D Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến tính kháng thuốc của vi khuẩn Mycobacterium tuberculosis tại thành phố Cần Thơ Y dược 0
D Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến quá trình chế biến nước cam cô đặc Nông Lâm Thủy sản 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top