daigai

Well-Known Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
4. Phương pháp nghiên cứu 2
5. Kết cấu khoá luận 2
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN CƠ SỞ 3
1.1. Quỹ tín dụng và nghiệp vụ tín dụng của quỹ tín dụng nhân dân cơ sở 3
1.1.1. Quỹ tín dụng và hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân cơ sở 3
1.1.1.1. Khái niệm quỹ tín dụng nhân dân 3
1.1.1.2. Nguyên tắc tổ chức: 3
1.1.2. Nghiệp vụ tín dụng tại quỹ tín dụng 4
1.1.2.1. Tổng quan về tín dụng 4
1.1.2.2. Các sản phẩm và dịch vụ tín dụng của quỹ tín dụng nhân dân 6
1.1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả tín dụng của quỹ tín dụng 6
1.2. Chất lượng tín dụng của quỹ tín dụng nhân dân 7
1.2.1. Khái niệm chất lượng tín dụng: 7
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng 7
1.2.2.1. Chính sách, quy trình và thủ tục cho vay 7
1.2.2.2. Nợ quá hạn 8
1.2.2.3. Vòng quay vốn tín dụng 8
1.2.2.4. Hệ số sử dụng vốn huy động 8
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng 8
1.2.3.1. Ảnh hưởng từ quỹ tín dụng 8
1.2.3.2. Ảnh hưởng từ khách hàng 9
1.2.3.3. Ảnh hưởng từ môi trường kinh doanh 9
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN XÃ AN VỸ 11
2.1 Khái quát tình hình hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân xã An Vỹ 11
2.1.1. Sự ra đời và phát triển của quỹ tín dụng nhân dân xã An Vỹ 11
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của quỹ tín dụng nhân dân xã An Vỹ 11
2.1.3. Khái quát hoạt động kinh doanh của quỹ tín dụng trong những năm gần đây 15
2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng của quỹ tín dụng nhân dân xã An Vỹ 16
2.2.1. Thực trạng huy động vốn 16
2.2.2. Thực trạng hoạt động cho vay 19
2.2.2.1. Doanh số cho vay 19
2.2.2.2. Doanh số thu nợ 21
2.2.2.3. Dư nợ. 23
2.3. Thực trạng chất lượng tín dụng tại quỹ tín dụng nhân dân xã An Vỹ 24
2.3.1. Chính sách, quy trình và thủ tục tín dụng 24
2.3.2. Hệ số sử dụng vốn huy động 26
2.3.3. Vòng quay vốn tín dụng 26
2.3.4. Nợ quá hạn, nợ xấu 27
2.4. Đánh giá chung về chất lượng tín dụng của quỹ tín dụng nhân dân xã An Vỹ 27
2.4.1. Những kết quả đạt được 27
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân 28
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN XÃ AN VỸ 30
3.1 Mục tiêu, định hướng hoạt động tín dụng của quỹ tín dụng nhân dân xã An Vỹ trong năm 2013 30
3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại quỹ tín dụng nhân dân xã An Vỹ 31
3.2.1. Giải pháp đối với hoạt động huy động vốn 31
3.2.2. Giải pháp với hoạt động cho vay cho vay 32
3.2.3. Tăng cường công tác kiểm soát nội bộ 33
3.2.4. Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ 34
3.2.5. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định 35
3.2.6. Tăng cường giám sát cho vay và xử lý các khoản vay có vấn đề 37
3.3. Một số kiến nghị 39
3.3.1. Kiến nghị với Quỹ tín dụng nhân dân trung ương và Ngân hàng Nhà nước 39
3.3.2. Kiến nghị với chính quyền địa phương 39
KẾT LUẬN 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO 42

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, nền kinh tế tỉnh Hưng Yên nói chung và xã An Vỹ nói riêng có nhiều biến chuyển tích cực, đời sống kinh tế xã hội ngày mở rộng nâng cao, năng lực sản xuất, kinh doanh và sức cạnh tranh của hàng hóa được nâng lên. Với vai trò là “người đi vay” và “người cho vay” hệ thống quỹ tín dụng nhân dân đã có những thay đổi tích cực phù hợp với tình hình thực tiễn, cố gắng đưa vốn vào lưu thông nhằm ngày càng làm ra nhiều của cải cho xã hội và thúc đẩy nền kinh tế không ngừng phát triển. Hệ thống quỹ tín dụng nhân dân nói chung và quỹ tín dụng nhân dân xã An Vỹ nói riêng đã có những thuận lợi cơ bản từ các cơ chế chính sách mới của nhà nước về cho vay, bảo lãnh, xử lý rủi ro, quản lý lãi suất. Những cơ chế này góp phần tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc của các doanh nghiệp, hộ sản xuất kinh doanh vay vốn, lành mạnh hóa thị trường tài chính, đưa hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân từng bước xứng đáng với vai trò của mình.
Bên cạnh những thuận lợi, công tác đầu tư mở rộng tín dụng trong thời gian qua gặp không ít những khó khăn, đó là sự cạnh tranh của các ngân hàng thương mại đối với các quỹ tín dụng nhân dân ngày càng gay gắt. Những năm gần đây hoạt động kinh doanh của quỹ tín dụng nhân dân An Vỹ vẫn đạt hiệu quả nhưng chất lượng chưa cao. Do đó, quỹ tín dụng nhân dân xã An Vỹ rất quan tâm đến việc nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng đồng thời nâng cao năng lực hoạt động trong trong môi trường có tính cạnh tranh cao. Xuất phát từ tình hình thực tế trên, em đã chọn đề tài “Nâng cao chất lượng tín dụng tại quỹ tín dụng nhân dân xã An Vỹ” làm đề tài khoá luận của mình. Đề tài phù hợp với mức độ một khoá luận tốt nghiệp chuyên ngành Tài Chính Ngân Hàng Thương Mại.
2. Mục đích nghiên cứu
Khoá luận đi sâu nghiên cứu nhằm làm rõ các mục tiêu sau:
 Tổng quan về tín dụng và chất lượng hoạt động tín dụng
 Phân tích, đánh giá về thực trạng chất lượng hoạt động tín dụng của quỹ tín dụng nhân dân xã An Vỹ, nếu chất lượng hoạt động tín dụng chưa đáp ứng được yêu cầu thì sẽ tìm ra nguyên nhân.
 Đưa ra được những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại quỹ tín dụng nhân dân xã An Vỹ phù hợp với thực trạng hoạt động tín dụng và điều kiện phát triển kinh tế của địa phương.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu: hoạt động tín dụng và chất lượng hoạt động tín dụng
 Phạm vi nghiên cứu:
+ Về mặt không gian: khoá luận được nghiên cứu tại quỹ tín dụng nhân dân xã An Vỹ
+ Về mặt thời gian: để đảm bảo tính khách quan khi đánh giá và so sánh tình hình hoạt động tín dụng, các dữ liệu thu thập trong đề tài có thời gian 3 năm từ 2010 đến 2012. Kết quả nghiên cứu của đề tài thực hiện trong khoảng thời gian quy định của Nhà trường về kế hoạch thực tập tốt nghiệp.
4. Phương pháp nghiên cứu
 Phương pháp suy luận: khoá luận sử dụng phương pháp suy diễn
 Phương pháp thu thập dữ liệu : các dữ liệu sơ cấp được tạo ra bằng việc phát bảng câu hỏi, phiếu điều tra để ghi nhận ý kiến, nhận định của các cán bộ tín dụng. Các dữ liệu thứ cấp được thu thập, tổng hợp từ các số liệu thực tế về hoạt động tín dụng tại quỹ tín dụng nhân dân xã An Vỹ trong 3 năm 2010- 2012.
 Phương pháp phân tích dữ liệu : trên cơ sở lý luận, các số liệu thực tế tổng hợp, ta sử dụng các phương pháp thống kê, đối chiếu, so sánh để phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng của quỹ tín dụng nhân dân xã An Vỹ, từ đó tìm ra nguyên nhân và các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng.
5. Kết cấu khoá luận
Ngoài lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục sơ đồ và hình vẽ, phần mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của khoá luận được kết cấu chia thành ba chương:
 Chương 1: Những vấn đề chung về chất lượng tín dụng của quỹ tín dụng nhân dân cơ sở.
 Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng tại quỹ tín dụng nhân dân xã An Vỹ.
 Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại quỹ tín dụng nhân dân xã An Vỹ.

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN CƠ SỞ
1.1. Quỹ tín dụng và nghiệp vụ tín dụng của quỹ tín dụng nhân dân cơ sở
1.1.1. Quỹ tín dụng và hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân cơ sở
1.1.1.1. Khái niệm quỹ tín dụng nhân dân
Quỹ tín dụng nhân dân là loại hình tổ chức tín dụng hợp tác theo nguyên tắc tự nguyện, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh, thực hiện mục tiêu chủ yếu là tương trợ giửa các thành viên, nhằm phát huy sức mạnh của tập thể và từng thành viên giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và cải thiện đời sống. Hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân phải bảo đảm bù đắp chi phí và có tích lũy để phát triển.
1.1.1.2. Nguyên tắc tổ chức:
Quỹ tín dụng nhân dân hoạt động với một số nguyên tắc như:
 Tự nguyện: mọi cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân và các đối tượng khác có đủ điều kiện theo quy định đều có thể trở thành thành viên quỹ tín dụng nhân dân. Thành viên có quyền ra khỏi quỹ tín dụng nhân dân theo quy định của điều lệ quỹ tín dụng nhân dân.
 Dân chủ, bình đẳng và công khai: thành viên quỹ tín dụng nhân dân có quyền tham gia quản lý, kiểm tra, giám sát quỹ tín dụng nhân dân và có quyền ngang nhau trong biểu quyết.
 Tự chủ, tự chịu trách nhiệm và cùng có lợi: quỹ tín dụng nhân dân tự chủ và tự chịu trách nhiệm về lết quả hoạt động knh doanh của mình, tự quyết định về phân phối thu nhập,đảm bảo thực hiện xong nghĩa vụ nộp thuế và trang trãi các khoản lỗ của quỹ tín dụng nhân dân , lãi được trích một phần vào các quỹ của quỹ tín dụng nhân dân, một phần chia theo vốn góp và công sức đóng góp của thành viên, phần còn lại chia cho thành viên theo mức độ sử dung dịch vụ của quỹ tín dụng nhân dân .
 Hợp tác và phát triển cộng đồng: thành viên phải phát huy tinh thần xây dựng tập thể và hợp tác với nhau trong quỹ tín dụng nhân dân, trong cộng đồng và xã hội, hợp tác ra các quỹ tín dụng nhân dân ở trong nước và ngoài nước theo quy định của pháp luật

1.1.1.3. Các hoạt động cơ bản của quỹ tín dụng nhân dân cơ sở
Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở cho vay đối với thành viên và các hộ cùng kiệt không phải là thành viên trong địa bàn hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân cơ sở.
Việc cho vay được thực hiện theo điều lệ của quỹ tín dụng nhân dân, nhưng tỷ lệ dư nợ cho vay đối với hộ cùng kiệt so với tổng dư nợ không dược vượt quá tỷ lệ do Ngân hàng Nhà nước quy định.
Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở được cho vay những khách hàng có gửi tại quỹ tín dụng nhân dân dưới hình thức cầm cố số tiền gửi do chính quỹ tín dụng nhân dân cơ sở đó phát hành. Việc lập hồ sơ và thủ tục cho vay, xét duyệt cho vay, áp dụng bảo đảm tiền vay, kiểm tra việc sử dụng tiền vay, chấm dứt cho vay, xử lý nợ, điều chỉnh lãi suất và lưu trử hồ sơ cho vay của quỹ tín dụng nhân dân cơ sở phải thực hiện đúng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở thực hiện các hoạt động tín dụng khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Các hoạt động khác.
Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở đựợc dùng vốn điều lệ và quỹ dự trữ để góp vốn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở được nhận ủy thác, làm đại lý và thực hiện các nghiệp vụ khác trong lĩnh vực hoạt động tiền tệ khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép.
1.1.2. Nghiệp vụ tín dụng tại quỹ tín dụng
1.1.2.1. Tổng quan về tín dụng
a. Khái niệm tín dụng:
Tín dụng xuất phát từ chữ La tinh Credium có nghĩa là tin tưỡng, tín nhiệm, tiếng Anh gọi là Credic.
Tín dụng là quan hệ vay mượn giữa 2 chủ thể trong đó một bên giao tiền hay tài sản cho một bên sử dụng trong một thời gian nhất định theo những điều kiện đã thỏa thuận (thời gian, cách thanh toán, lãi suất…). Quan hệ tín dụng ở bất cứ nơi nào cũng thể hiện ở ba yếu tố cơ bản sau:
- Có sự chuyển giao quyền sở hữu từ người này sang người khác.
- Sự chuyển giao này chỉ có tính chất tạm thời.
- Đến thời hạn do hai bên thỏa thận (người cho vay và người đi vay), người sử dụng hoàn trả lại cho người sở hữu một giá trị lớn hơn, phần tăng thêm này gọi là phần lời hay lãi suất
Thiếu một trong ba yếu tố trên không còn là phạm trù tín dụng nữa hay nói cách khác đi một quan hệ được gọi là tín dụng khi có đầy đủ ba yếu tố đã nêu trên.
b. Các hình thức tín dụng:
 Căn cứ vào thời hạn tín dụng:
+ Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm và thường được sử dụng để cho vay bổ sung thiếu hụt vốn lưu động tạm thời của các doanh nghiệp và cho vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt của cá nhân.
+ Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, tín dụng dài hạn được sử dụng để cấp vốn cho các doanh nghiệp vào các vấn đề như: xây dựng cơ bản, đầu tư xây dựng các xí nghiệp mới, các công trình thuộc cơ sở hạ tầng, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn.
+ Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn giữa hai kỳ hạn trên, loại tín dụng này được cung cấp để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây dựng các công trình nhỏ có thời gian thu hồi vốn nhanh.
 Căn cứ vào đối tượng tín dụng:
+ Tín dụng vốn lưu động: Là loại tín dụng được dùng hình thành vốn lưu động của các tổ chức kinh tế như cho dự trữ hàng hóa đối với các doanh nghiệp thương nghiệp; cho vay để mua phân bón, giống, thuốc trừ sâu đối với các hộ sản xuất nông nghiệp.
+ Tín dụng vốn cố định: Là loại tín dụng được dùng hình thành tài sản cố định
 Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn:
+ Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hoá: Là loại tín dụng dành cho các doanh nghiệp và các chủ thể kinh doanh khác để tiến hành sản xuất hàng hóa và lưu thông hàng hóa.
+ Tín dụng tiêu dùng: Là hình thức tín dụng dành cho cá nhân để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng: mua sắm nhà cửa, xe cộ.

 Căn cứ vào chủ thể trong quan hệ tín dụng:
+ Tín dụng thương mại: Tín dụng thương mại là quan hệ tín dụng giữa các nhà doanh nghiệp, được biểu hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa.
+ Tín dụng dụng ngân hàng: Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, các tổ chức tín dụng khác với các nhà doanh nghiệp và cá nhân.
+ Tín dụng nhà nước: Tín dụng nhà nước là quan hệ tín dụng trong đó nhà nước biểu hiện là người đi vay.
1.1.2.2. Các sản phẩm và dịch vụ tín dụng của quỹ tín dụng nhân dân
Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở cho vay đối với khách hàng là thành viên quỹ tín dụng nhân dân với các thể loại cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
- Cho vay sản xuất kinh doanh đối với khách hàng cá nhân và doanh nghiệp: tài trợ vốn đối với khách hàng là cá nhân và các thành phần hoạt động trong các lĩnh vực tại Việt Nam nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa và dịch vụ.
- Cho vay tiêu dùng: tài trợ vốn cho khách hàng nhằm đáp ứng nhu cầu vốn, sinh hoạt tiêu dùng như mua sắm vật dụng gia đình, đóng học phí, du lịch, cưới hỏi, chửa bệnh…trên cơ sở nguồn thu nợ từ tiền kương, trợ cấp và các khoản thu hợp pháp khác của khách hàng.
- Cho vay đi làm việc ở nước ngoài: tài trợ vốn nhằm hỗ trợ khách hàng có nhu cầu đi làm việc có kỳ hạn ở nước ngoài nhưng không đủ tiền trang trải chi phí mua vé máy bay, visa, chi phí đào tạo.
- Cho vay cầm cố thẻ tiết kiệm: tài trợ vốn cho khách hàng có số dư tài khoản, số tiền gửi, chứng chỉ tiền gửi tại quỹ tín dụng nhân dân trung ương nhằm mục đích kinh doanh hay tiêu dùng hợp pháp.
- Cho vay nông nghiệp: tài trợ vốn cho khách hàng ở khu vực nông thôn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất nông nghiệp, các nghành nghề, kinh doanh hàng hóa dịch vụ.
1.1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả tín dụng của quỹ tín dụng
 Chỉ tiêu doanh số cho vay:
Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà ngân hàng cho khách hàng vay trong một thời gian nhất định bao gồm vốn đã thu hồi hay chưa thu hồi
 Chỉ tiêu doanh số thu nợ:
Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà ngân hàng thu về được khi đáo hạn vào một thời điểm nhất định nào đó
 Chỉ tiêu dư nợ:
Là chỉ tiêu phản ánh số nợ mà quỹ tín dụng đã cho vay và chưa thu được vào một thời điểm nhất định. Để xác định được dư nợ, quỹ tín dụng sẽ so sánh giữa 2 chỉ tiêu doanh số cho vay và doanh số thu nợ
1.2. Chất lượng tín dụng của quỹ tín dụng nhân dân
1.2.1. Khái niệm chất lượng tín dụng:
Chất lượng tín dụng được hiểu là vốn vay từ các tổ chức tín dụng đáp ứng kịp thời, đầy đủ cho khách hàng và được khách hàng sử dụng nhằm mục đích tiêu dùng hay đưa vào quá trình sản xuất kinh doanh một cách có hiệu quả nhất, nhằm tạo một lượng tiền lớn hơn để trang trải đủ chi phí, có lợi nhuận và hoàn trả nợ cho tổ chức tín dụng đầy đủ cả gốc và lãi. Chất lượng tín dụng được thể hiện:
- Đối với tổ chức tín dụng: Chất lượng tín dụng được thể hiện qua một số yếu tố như: việc cho vay phù hợp với năng lực và đảm bảo tính cạnh tranh, khả năng thu hồi gốc và lãi cho vay đầy đủ và đúng hạn…
- Đối với khách hàng: Chất lượng tín dụng là thể hiện các khoản vay được đáp ứng kịp thời, đầy đủ với lãi suất hợp lý và có sức cạnh tranh.
- Đối với nền kinh tế: Nếu chất lượng tín dụng tốt thì tốc độ phát triển của nền kinh tế sẽ tăng vì hoạt động của quỹ tín dụng nhằm mục đích thúc đẩy sản xuất và lưu thông hàng hoá phát triển.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng
1.2.2.1. Chính sách, quy trình và thủ tục cho vay
- Chính sách tín dụng: chính sách tín dụng là định hướng cơ bản cho hoạt động tín dụng của quỹ tín dụng. Một chính sách tín dụng đúng đắn sẽ kích thích được việc tiết kiệm và đầu tư thu hút được nhiều khách hàng đảm bảo khả năng sinh lời của quỹ, đồng thời tuân thủ theo pháp luật và đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước đề ra. Điều này làm cho tín dụng có chất lượng tốt
- Quy trình tín dụng: quy trình tín dụng bao gồm những bước phải thực hiện trong quá trình cho vay, thu nợ nhằm bảo đảm an toàn vốn tín dụng. Nó bao gồm
các bước bắt đầu từ khâu chuẩn bị cho vay, phát tiền vay, kiểm tra trong quá trình cho vay đến khi thu hồi được nợ. Nếu quy trình khoa học, thủ tục cho vay đơn giản tạo ra nhiều thuận lợi cho khách hàng, thì chất lượng tín dụng được đánh giá là tốt. Ngược lại, nếu thủ tục quá rườm rà, quy trình không hợp lý, gây ra sự phiền toái và khó hiểu cho khách hàng thì chất lượng tín dụng là chưa tốt.
1.2.2.2. Nợ quá hạn
Là chỉ tiêu phản ánh các khoản nợ đến hạn mà khách hàng không có khả năng trả nợ cho ngân hàng và không có lý do chính đáng khi đó quỹ tín dụng sẽ chuyển từ tài khoản dư nợ sang tài khoản nợ quá hạn.
1.2.2.3. Vòng quay vốn tín dụng
Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của quỹ tín dụng, phản ánh số vốn đầu tư được quay vòng nhanh hay chậm. Nếu số lần vòng quay vốn tín dụng càng cao thì đồng vốn của QTD quay càng nhanh, luân chuyển liên tục đạt hiệu quả cao.
Vòng quay vốn tín dụng = Doanh số thu nợ / Dư nợ bình quân
Dư nợ bình quân = (Dư nợ đầu năm + Dư nợ cuối năm) / 2
1.2.2.4. Hệ số sử dụng vốn huy động
Hệ số sử dụng vốn huy động = Tổng dư nợ / Tổng nguồn vốn huy động
Hệ số này phản ánh kết quả sử dụng vốn để đầu tư của quỹ tín dụng . Nếu hệ số sử dụng vốn gần bằng 1 thì cần chú ý tăng trưởng nguồn vốn để đề phòng mất khả năng thanh toán. Nếu hệ số sử dụng vốn thấp cần tăng trưởng dư nợ hay giảm nguồn vốn huy động bằng cách hạ lãi suất huy động hạn chế rủi ro nguồn vốn tác động đến chất lượng tín dụng.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng
1.2.3.1. Ảnh hưởng từ quỹ tín dụng
- Tiêu chuẩn tín dụng: tiêu chuẩn tín dụng là yêu cầu mà người đi vay phải đạt được để thiết lập quan hệ tín dụng tuỳ theo quy mô của quan hệ tín dụng và giới hạn an toàn của quỹ tín dụng. Tiêu chuẩn tín dụng được đưa ra để so sánh những mục tiêu của người vay vốn cần đạt được. Trên cơ sở đó, quỹ tín dụng phân loại để mở rộng hay thu hẹp quy mô tín dụng, đồng thời đưa ra những biện pháp phù hợp để đảm bảo an toàn tín dụng.

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Báo cáo tốt nghiệp: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở xã An Bình Luận văn Kinh tế 0
T Nâng cao chất lượng quảng cáo trên báo trực tuyến ( khảo sát từ 01/2009 đến năm 09/2011) Văn học 0
A Nâng cao chất lượng phân tích báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần VIMECO Tài liệu chưa phân loại 2
B Báo cáo Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ công nhân kỹ thuật ngành xây dựng Hà Nội Tài liệu chưa phân loại 0
A BÁO CÁO TỔNG HỢP:Nâng cao chất lượng bảo đảm tiền vay tại NHTMCP CT Chi nhánh Đống Đa. Luận văn Kinh tế 0
M Báo cáo Các biện pháp quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Hoá chất Mỏ Tài liệu chưa phân loại 0
B Báo cáo Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nhằm phát triển nguồn nhân lực tại công ty TNHH tư vấn Tài liệu chưa phân loại 0
B Báo cáo Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của nhà máy Đát đèn và Hóa chất Tràng Tài liệu chưa phân loại 0
D Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho dịch vụ quảng cáo trực tuyến admicro Luận văn Kinh tế 0
B giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình cung cấp dịch vụ quảng cáo củ Luận văn Kinh tế 2

Các chủ đề có liên quan khác

Top