Niallan

New Member

Download miễn phí Đề tài Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu ở công ty xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ artexpor





Lời nói đầu 1

Chương I 3

một số vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động xuất khẩu trong doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu 3

I. Khái niệm, vai trò và các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động xuất khẩu trong nền kinh tế quốc dân . 3

1. Khái niệm về hoạt động xuất khẩu : 3

2.Vai trò của hoạt động xuất khẩu 5

2.1) Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ quốc tế trong nước 5

2.2)Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu 5

2.3) Xuất khẩu góp phần tạo ra việc làm và cải thiện đời sống cho nhân dân 6

2.4)Xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế sang nền kinh tế hướng ngoại 6

3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu 7

3.1. Yếu tố doanh nghiệp 7

3.2. Yếu tố chính trị 7

3.3.Yếu tố kinh tế 8

3.4 Yếu tố về khoa học công nghệ 9

3.5. Yếu tố văn hoá - xã hội 9

3.6. Các yếu tố về tỉ giá hối đoái 10

3.7. Các yếu tố thuộc về doanh nghiệp 10

3.8 Các yếu tố thuộc về sản phẩm 11

4. Các cách chủ yếu trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu 12

4.1 Giao dịch thông thường 12

4.2. Giao dịch qua trung gian 12

4.3 Giao dịch tại hội chợ triển lãm 12

4.4 Buôn bán đối lưu 12

4.5 Đấu thầu và đấu giá quốc tế 12

4.6 Giao dịch bằng thương mại điện tử 13

4.7 Giao dịch tại sở giao dịch hàng hoá 13

II. Nội dung chủ yếu của hoạt động xuất khẩu trong các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu. 13

1. Các bước chuẩn bị để tiến hành giao dịch kí kết hợp đồng. 13

1.1 Nghiên cứu tiếp cận thị trường nước ngoài. 14

1.3. Tổ chức thu mua tạo nguồn cho xuất khẩu . 18

1.4. Đàm phán ký kết hợp đồng cho xuất khẩu 18

1.5 Thực hiện hợp đồng xuất khẩu . 20

2. Các hình thức xuất khẩu thông dụng của doanh nghiệp xuất nhập khẩu 22

2.1 Xuất khẩu trực tiếp 22

2.2. Xuất khẩu gián tiếp 22

2.3. Cấp giấy phép nhượng quyền 22

2.4. Liên doanh 23

2.5. Buôn bán đối lưu 23

2.7. Xuất khẩu theo nghị định thư 24

2.8 Xuất khẩu tại chỗ 24

2.9. Tái xuất khẩu 24

2.9. Xuất khẩu gia công uỷ thác 24

2.10. Gia công quốc tế. 25

Chương II Thực trạng hoạt động kinh doanh xuất khẩu của công ty xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ –artexport 26

I. Vài nét khái quát về công ty 26

1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của công ty 26

2. Chức năng, nhiệm vụ củ công ty Artexport. 27

2.1. Chức năng. 27

2.2. Nhiệm vụ. 27

3. Cơ cấu tổ chức quyền hạn và nhiệm vụ của các bộ phận phòng ban. 28

3.1. Cơ cấu tổ chức của công ty . 28

Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý kinh doanh Artexport 28

3.2. Quyền hạn của công ty 29

3.3. Nhiệm vụ của các bộ phận trong công ty . 29

II. Thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty 31

1. Đặc điểm mặt hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu 31

2. Đặc điểm tiêu thụ của sản phẩm thủ công mỹ nghệ 33

3. Tình hình hoạt động kinh doanh xuất khẩu của công ty . 34

3.1. Nguồn vốn của công ty 34

3.2 Nguồn nhân lực và công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực 36

3.3 Tình hình hoạt động xuất khẩu của công ty . 36

4. Kết quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu của công ty trong thời gian vừa qua(2000-2001) 47

5. Đánh giá chung về công tác hoạt động xuất khẩu của công ty . 48

5.1. Những điểm mạnh mà công ty đã đạt đựơc trong thời gian vừa qua. 48

5.2. Những điểm còn hạn chế (điểm yếu) của công ty 51

5.3. Những cơ hội và thách thức trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Artexport . 51

 

 

Chương III 55

Một số phương pháp và giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh hoạt động kinh doanh xuất khẩu củA Công ty xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ – artexport 55

I. Một số phương hướng đẩy mạnh hoạt động kinh doanh xuất khẩu 55

1. Một số phương hướng và nhiệm vụ kinh doanh của công ty trong thời gian tới 55

1.1. Công tác sản xuất kinh doanh 56

1. 2 Công tác tổ chức cán bộ 58

2. Phương hướng đẩy mạnh xuất khẩu của Nhà nước 58

2.1) Phát huy thế mạnh ở trong nước và tận dụng tiềm năng ở bên ngoài để mở rộng quan hệ phấn công lao động và hợp tác quốc tế trên mọi lĩnh vực. 58

2.2) Xây dựng qui hoạch phát triển các doanh nghiệp, hợp tác xã, làng nghề và vùng nguyên liệu phục vụ cho sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ. 59

2.3) Giải quyết mọi vướng mắc về cơ chế, chính sách 59

2.4) Hoàn thiện công tác quản lý Nhà nước đối với hoạt động xuất khẩu 60

2.5) Hoàn thiện thủ tục xuất khẩu và chính sách thuế 60

2.6) Xây dựng một mô hình công nghiệp hoá hướng về xuất khẩu 60

2.7) Mở rộng sự tham gia của các thành phần kinh tế vào hoạt động xuất khẩu 61

II. Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu ở công ty xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ artexport. 61

1 Một số giải pháp vĩ mô từ phía nhà nước 61

2. Một số giải pháp vi mô từ phía công ty 63

2.1. Giải pháp về thị trường 63

2.2. Giải pháp về sản phẩm 68

2.3. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong kinh doanh 71

2.4. Nâng cao trình độ nhiệp vụ kinh doanh, không ngừng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công nhân viên 72

5. Tổ chức sản xuất hiệu quả gắn với sản xuất xuất khẩu 74

6. Hoàn thiện hơn công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh xuất khẩu và bộ máy tổ chức của công ty 75

III.Một số kiến nghị với lãnh đạo Bộ Thương Mại và Nhà Nước 76

1. Tăng mức ưu đãi đầu tư sản xuất, kinh doanh hàng thủ công mỹ nghệ 76

2. Nhà nước phải có chính sách ưu đãi đối với các làng nghề, các nghệ nhân 77

3. Nhà nước cần chú trọng việc cung ứng nguyên liệu cho sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ 78

4. Nhà nước cần sửa đổi, bổ sung các nghị định cho vay vốn, nhất là vốn ưu đãi 79

5. Giảm nhẹ tiền cước vận chuyển và các lệ phí tại các cảng, cửa khẩu đối với mặt hàng thủ công mỹ nghệ 80

Kết luận 81

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


tăng này cũng vẫn chưa đáng kể. Tuy vậy ta thấy việc sử dụng vốn của công ty cũng đã dần dần từng bước được bố trí lại để thực hiện có hiệu quả số tài sản cũng như lượng vốn của công ty . Điều đó được thể hiện qua bố trí cơ cấu vốn của công ty qua các năm như sau:
Bảng 2: Cơ cấu vốn của công ty Artexport
Đơn vị :%
Năm/cơcấu vốn
1998
1999
2000
2001
TSCĐ/TTS
29,0
28,1
19,5
19,1
TSLĐ/TTS
71,0
71,9
80,5
80,9
Tổng
100
100
100
100
(Nguồn: báo cáo tài chính của công ty )
Qua bảng trên ta thấy tỷ lệ tài sản trên tổng số tài sản có giảm dần qua các năm và tỷ lệ tài sản lưu động trên tổng tài sản tăng dần qua các năm. điều đó chứng tỏ rằng việc sử dụng và quản lý vốn của công ty là tương đối hợp lý, có hiệu quả và đáp ứng được với những yêu cầu của cơ chế thị trường đó là phải đảm bảo vốn đưa vào kinh doanh cao nhất và có hiệu quả nhất. Do đó công ty không ngừng tăng doanh số bán hàng qua từng năm đồng thời giảm chi phí ở mức thấp nhất có thể được. Từ đó tăng được lợi nhuận trên từng đơn vị sản phẩm, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
3.2 Nguồn nhân lực và công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là nhân tố quyết định đến sự phát triển và tồn tại lâu dài của một doanh nghiệp. Vì vậy công ty đã chú trọng quan tâm đào tạo nâng cao trình độ tay nghệ cho cán bộ công nhân viên để đáp ứng ngày càng tốt hơn theo yêu cầu của sản xuất kinh doanh. Căn cứ vào năng lực điều hành của cán bộ và kết quả thực tế trong sản xuất kinh doanh lãnh đạo công ty có phương án sắp xếp, điều chỉnh hợp lý về tổ chức nhằm tháo gỡ khó khăn, giảm các đơn vị yếu kém, chú ý bồi dưỡng, đề bạt sử dụng cán bộ có năng lực trong công ty . Đồng thời việc đề bạt, bổ nhiệm, nâng bậc lương, tiền lương tiền thưởng trong chính sách cán bộ luôn thực hiện đúng chế độ, công khai dân chủ. Mặt khác công ty cũng đã thực hiện kí kết hợp đồng lao động 100% đối với cán bộ công nhân viên, giải quyết kịp thời quyền lợi của người lao động khi ốm đau thai sản, tai nạn lao động. Công ty đã xây dựng qui chế nội bộ và luôn thực hện đúng qui chế, được mọi người trong công ty tin tưởng và chấp nhận.
3.3 Tình hình hoạt động xuất khẩu của công ty .
3.3.1 Về kim ngạch xuất khẩu của công ty
Từ năm 1986 trở lại đây, nước ta đang trong quả trình chuyển đổi nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước, con đường đổi mới của Việt nam ngày càng phát triển và thu được nhiều thành tựu đáng kể, nền kinh tế đã đi vào thế ổn định và đang phát triển đi lên, quan hệ quốc tế được mở rộng và đời sống của nhân dân ngày càng được cải thiện.
Hoà cùng với xu thế phát triển của đất nước, công ty xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ cũng ngày một lớn mạnh, công ty đã có cái nhìn khách quan và đúng đắn về xu thế biến động của thị trường ngày nay, kết hợp với sự cố gắng nỗ lực của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong công ty mà phạm vi kinh doanh của công ty ngày càng được mở rộng, đa dạng và phong phú hơn. Bên cạnh đó công ty cũng đã xác định cho mình một hướng đi đúng đắn và thích hợp đó là hoạt động kinh doanh theo cơ chế khoán quản tức là chia các bộ phận kinh doanh trong công ty thành các phòng nghiệp vụ kinh doanh hoạt động gần như độc lập với nhau như mỗi phòng tự làm các nghiệp vụ marketing, tìm kiếm và quan hệ với khách hàng…Qua đó công ty tận dụng khai thác được tối đa năng lực của các trưởng phòng và cán bộ công nhân viên trong phòng. Từ đó làm cho hoạt động kinh doanh của artexport ngày càng phát triển.
Bảng 3: Kim ngạch xuất khẩu của công ty
Chỉ tiêu
Đơn vị
1998
1999
2000
2001
Tổng KNXNK
USD
23285000
24986000
25000000
25500000
Kế hoach xuất khẩu
USD
12000000
10200000
10500000
10500000
KNXK hoàn thành
USD
12096999
10404128
11254701
10448556
Tỷ trọng KNXK/Tổng KNXNK
%
51,95
41,64
45,02
40,97
Hoàn thành/kế hoạch
%
100,81
102
107,19
99,5
Nguồn: báo cáo thực hiện xuất khẩu.
Qua bảng trên ta thấy, kim ngạch xuất khẩu của công ty biến động qua các năm tương đối ổn định. Năm 1999 so với năm 1998 kim ngạch xuất khẩu giảm 1692871 USD tức giảm 0,86 lần. Năm 2000 so với năm 1999 kim ngạch xuất khẩu lại tăng lên 850573 USD gấp 1,08 lần, nhưng đến năm 2001kim ngạch xuất khẩu lại giảm 804145 USD giảm 0,93 lần so với năm 2000. Sở dĩ có sự tăng giảm như vậy là do có sự thay đổi trong tiêu thụ sản phẩm của công ty với thị trường của nước bạn. Năm 1998 kim ngạch xuất khẩu của công ty cao hơn các năm về sau vì số ngoại tệ công ty thu về không phải hoàn toàn là do tiêu thụ sản phẩm mà trong những năm 1998 trở về trước công ty còn thu về một khoản gọi là “thu hồi nợ của Chính phủ” đối với các nước Đông Âu ( Nga), mà số tiền này là khá lớn. Từ năm 1999 trở đi khi “thu hồi nợ của Chính phủ” đã hết thì kim ngạch xuất khẩu của công ty đã giảm đi, nhưng không chỉ do có nguyên nhân đó mà còn một nguyên nhân khách quan trọng hơn đó là sự cạnh tranh về mặt hàng thủ công mỹ nghệ của các nước bạn trên thế giới như Trung Quốc, Thái Lan. Do nước bạn có nền khoa học công nghệ hiện đại, sản phẩm thủ công mỹ nghệ làm ra ngày càng đẹp hơn và giá thành cũng rẻ hơn của ta, vì thế khách hàng tìm đến sản phẩm của bạn nhiều hơn của ta dẫn đến các hợp đồng được ký kết có vẻ giảm đi và ta không có đủ khả năng cạnh tranh với thị trường trên thế giới.
Mặc dù kim ngạch xuất khẩu có xu thế giảm đi nhưng công ty vẫn không ngừng cố gắng, thể hiện là việc hoàn thành kim ngạch xuất khẩu vẫn vượt quá chỉ tiêu mà công ty đề ra, không những thu về lượng ngoại tệ kế hoạch công ty đề ra mà còn thu về lớn hơn. Điều đó chứng tỏ rằng mặc dù có sự cạnh tranh lớn trên thị trường thế giới nhưng toàn bộ tập thể cán bộ công nhân viên trong công ty đã không nản lòng mà đã có một sự cố gắng, nỗ lực tuyệt vời để hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch đề ra. Để đạt được kết quả đó, công lớn phải thuộc về sự chỉ đạo sáng suốt của đội ngũ lãnh đạo công ty sự năng động của các trưởng phòng kinh doanh cùng với lòng hăng say nghề nghiệp của đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty nên các mặt hàng xuất khẩu của công ty ngày càng được mở rộng, chiếm được niềm tin của khách hàng và kim ngạch xuất khẩu tăng lên qua mỗi năm.
3.3.2. Hình thức kinh doanh xuất khẩu của công ty .
Hiện nay công ty thực hiện ba hình thức kinh doanh xuất khẩu :
Liên doanh sản xuất – xuất khẩu : là cách mà công ty cùng bỏ vốn ra liên doanh với đơn vi sản xuất, lãi cùng hưởng, lỗ cùng chịu và rủi ro phải được chia theo tỷ lệ vốn đóng góp mỗi bên.
Công ty Artexport liên kết với các khách hàng nước ngoài với hình thức họ ứng vốn và chịu trách nhiệm tiêu thụ sản phẩm tại nước họ hay xuất đi nước thứ ba.
Xuất khẩu trực tiếp
- ủy thác xuất khẩu : Đơn vị có hàng xuất khẩu gọi là bên uỷ thác giao cho đơn vị xuất khẩu trực tiếp gọi là bên nhận uỷ thác tiến hành xuất nhập khẩu một số lô hàng. Toàn bộ hàng hoá và chi phí do bên uỷ thác chịu trách nhiệm. Bên uỷ thác phải trả cho bên nhận uỷ thác một khoản t...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động marketing tại Công ty TNHH TM&DV Thanh Kim Marketing 0
D Một Số Giải Pháp Nhằm Hoàn Thiện Hoạt Động Marketing Tại Công Ty TNHH Midea Consumer Electric Marketing 0
D Một Số Giải Pháp Hoàn Thiện Công Tác Tuyển Dụng, Đào Tạo Và Phát Triển Nguồn Nhân Lực Luận văn Kinh tế 0
D Một số giải pháp về thị trường tiêu thụ sản phẩm đóng tàu của Tập đoàn công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kênh phân phối tại công ty tnhh hàn việt hana Luận văn Kinh tế 0
D Phân tích tình hình tiêu thụ và một số giải pháp marketing nhằm đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm ở công ty may xuất khẩu Luận văn Kinh tế 0
D một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã Văn hóa, Xã hội 0
D Một số Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ ăn uống tại khách sạn Thắng Lợi Luận văn Kinh tế 0
D Đánh giá hiện trạng môi trường nước mặt và đề xuất một số giải pháp quản lý chất lượng nước trên địa bàn Huyện Mê Linh Nông Lâm Thủy sản 0
D nghiên cứu giải pháp công nghệ sản xuất một số loại rau ăn lá trái vụ bằng phương pháp thủy canh Nông Lâm Thủy sản 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top