daigai

Well-Known Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
LỜI MỞ ĐẦU
Con người - Nguồn lực quý giá nhất trong tất cả các lĩnh vực của cuộc sống quanh ta. Con người có khả năng chế tạo và chinh phục tự nhiên, có khả năng tạo ra của cải vật chất cho xã hội và cũng chính con người tạo nên những bước ngoặt vĩ đại nhất trong lịch sử loài người. Có thể nói con người là chủ thể của mọi hoạt động.
Trong lĩnh vực kinh doanh cũng vậy, việc phát huy được yếu tố con người hay không sẽ quyết định kết quả hoạt động của doanh nghiệp.
Giống như lời của Jim Keyser – Giám đốc chịu trách nhiệm về nhân sự của tập đoàn Cooper và Lybran ở Toronto – Canada đã nói: “ Các công ty ngày nay hơn nhau hay không là do phẩm chất, trình độ và sự gắn bó của công nhân viên đối với công ty, nghĩa là các nhà quản trị nhân sự phải nhận thức và đề ra chiến lược quản trị tài nguyên nhân sự của mình một cách có hiệu quả”.
Thật vậy, một công ty hay một tổ chức nào dù có nguồn tài chính dồi dào, nguồn tài nguyên (vật tư) phong phú với hệ thống máy móc thiết bị hiện đại, kèm theo các công thức khoa học kỹ thuật thần kỳ đi chăng nữa cũng sẽ trở nên vô ích nếu không biết quản trị nguồn nhân lực.
Hiện nay ở nước ta - một nước đang phát triển, vấn đề quản trị nhân lực vẫn còn nhiều hạn chế cần khắc phục như tình trạng quản lý còn lỏng lẻo, chưa tận dụng được nguồn nhân lực dồi dào dẫn đến hiện tượng chảy máu chất xám ra nước ngoài. Trong bối cảnh đất nước đã ra nhập WTO thì vấn đề quản trị nhân lực càng cần quan tâm nhiều hơn nữa sao cho có thể phát huy hết những tiềm năng của con người Việt Nam ta.
Là sinh viên năm cuối được thực tập tại Công ty Cổ phần cảng Vật Cách là một cơ sở cho em trong việc tiếp cận với một ngành nghề đóng vai trò quan trọng của nền kinh tế Thành phố và Quốc gia. Em có được những hiểu biết sâu sắc hơn về tổng quan nền kinh tế, được tiếp cận với công việc và quan trọng hơn là em có cơ hội để áp dụng những kiến thức của mình đã được học trên giảng đường vào thực tế.
Trong quá trình em thực tập tại Công ty Cổ phần cảng Vật Cách em đã nhận ra Nhân sự là một vấn đề mấu chốt để giúp .công ty tồn tại và phát triển trong môi trường đầy cạnh tranh như hiện nay.
Do vậy em đã chọn đề tài khoá luận của em là: “Một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty Cổ phần cảng Vật Cách “.
Nội dung đề tài được kết cấu như sau:
Phần 1: Cơ sở lý luận về nguồn nhân lực, quản trị nhân lực và vấn đề sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực.
Phần 2: Thực trạng sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty Cổ phần cảng Vật Cách .
Phần 3: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty Cổ phần cảng Vật Cách .
Em xin Thank Ban lãnh đạo Công ty, đặc biệt là các cô, chú, anh chị làm việc trong phòng tổ chức hành chính đã tạo điều kiện hướng dẫn em trong quá trình em thực tập tại Công ty .
Em xin chân thành Thank cô giáo hướng dẫn Thạc sĩ: Nguyễn Thị Hoàng Đan đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo em trong suốt thời gian làm đề tài khoá luận tốt nghiệp. Đồng thời em xin Thank đến tập thể các thầy cô giáo tổ Bộ môn Quản trị kinh doanh trường Đại học Dân lập Hải Phòng đã tạo mọi điều kiện giúp em hoàn thành đề tài của mình.
Tuy nhiên, do trình độ hiểu biết và kinh nghiệm của bản thân cũng như phạm vi của đề tài còn nhiều hạn chế. Vì vậy khoá luận của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự sự góp ý của các thầy cô và các bạn để khoá luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên


Nguyễn Thị Lệ Quyên


MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU
PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGUỒN NHÂN LỰC, QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC VÀ VẤN ĐỀ SỬ DỤNG HIỆU QUẢ NGUỒN NHÂN LỰC 1
1.1. NGUỒN NHÂN LỰC 1
1.1.1. Khái niệm nguồn nhân lực 1
1.1.2. Vai trò của nguồn nhân lực 2
1.1.3. Các đặc trưng cơ bản của nguồn nhân lực 3
1.1.3.1. Số lượng nguồn nhân lực 3
1.1.3.2. Chất lượng nguồn nhân lực 4
1.1.3.3. Cơ cấu nguồn nhân lực 6
1.2. QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC 7
1.2.1. Khái niệm về quản lý nguồn nhân lực “QLNNL” 7
1.2.3. Mục tiêu của quản trị nhân lực 8
1.2.3.1. Mục tiêu kinh tế 8
1.2.3.2. Mục tiêu xã hội 8
1.2.3.3. Mục tiêu củng cố và phát triển tổ chức 8
1.2.3.4. Mục tiêu thực hiện các chưc năng, nhiệm vụ của tổ chức 8
1.2.3.5. Mục tiêu phục vụ nhân viên 9
1.2.4. Vai trò và chức năng của quản lý nguồn nhân lực 9
1.2.4.1. Vai trò của quản lý nguồn nhân lực 9
1.2.4.2. Chức năng của quản lý nguồn nhân lực 10
1.2.5. Sự khác nhau giữa quản lý nguồn nhân lực hiện đại với quản lý nhân sự truyền thống 12
1.2.6. Một số nội dung chính của Quản trị nguồn nhân lực 13
1.2.6.1. Thiết kế và phân tích công việc 13
1.2.6.2. Kế hoạch hoá nguồn nhân lực 15
1.2.6.3. Tuyển mộ, tuyển chọn nhân viên 16
1.2.6.4. Định mức lao động 17
1.2.6.5. Đánh giá thực hiện công việc 19
1.2.6.6. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực 20
1.2.6.7. Thù lao lao động 22
1.2.6.7.1. Giới thiệu về thống thang, bản lương hiện hành của nhà nước 23
1.2.6.7.2. Các hình thức trả lương 24
1.2.6.8. An toàn và sức khoẻ người lao động 26
1.2.7. Ảnh hưởng của môi trường tới quản trị nguồn nhân lực. 27
1.3. VẤN ĐỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG HIỆU QUẢ NGUỒN NHÂN LỰC 28
1.3.1. Khái niệm về hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực 28
1.3.1.1. Khái niệm chung về hiệu quả 28
1.3.1.2. Khái niệm hiệu quả sử dụng lao động 28
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý và sử dụng Nguồn nhân lực 30
1.3.3. Vai trò của việc nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng nguồn nhân lực 31
1.4. Ý nghĩa, phương hướng và biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng nguồn nhân lực của doanh nghiệp 32
1.4.1. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp 32
1.4.2. Phương hướng và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực của doanh nghiệp 33
PHẦN 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰCVÀ QUẢN LÝ NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY 35
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CẢNG VẬT CÁCH 35
2.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần cảng Vật Cách 35
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty Cổ phần cảng Vật Cách 36
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần cảng Vật Cách 38
2.1.3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy Công ty Cổ phần cảng Vật Cách 38
2.1.3.2. Nhiệm vụ chức năng các cấp quản trị của công ty. 39
2.1.3.3. Nhiệm vụ của các phòng ban chức năng 41
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần cảng Vật Cách 44
2.2. PHÂN TÍCH HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CẢNG VẬT CÁCH 46
2.2.1. Đặc điểm lực lượng lao động 46
2.2.2. Tình hình chất lượng nhân lực của Công ty Cổ phần cảng Vật Cách 47
2.2.2.1. Tính chất lao động 47
2.2.2.2. Lao động theo giới tính 48
2.2.2.3. Lao động theo độ tuổi 49
2.2.2.4. Lao động theo trình độ học vấn 50
2.3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CẢNG VẬT CÁCH 52
2.3.1. Phân tích hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty Cổ phần cảng Vật Cách 52
2.3.2. Phân tích nguyên nhân ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty Cổ phần cảng Vật Cách 54
2.3.2.1. Phân tích công tác hoạch định nguồn nhân lực tại Công ty Cổ phần cảng Vật Cách 54
2.3.2.2. Phân tích công tác tuyển dụng nguồn nhân lực tại Công ty 55
2.3.2.3. Công tác định mức lao động 63
2.3.2.4. Phân công và hợp tác lao động 65
2.3.2.5. Chế độ làm việc và nghỉ ngơi 67
2.3.2.6. Phân tích công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Công ty 68
2.3.2.7. Thù lao và chính sách đãi ngộ người lao động trong Công ty 72
2.3.2.9. Phân tích công tác an toàn và sức khoẻ cho người lao động tại Công ty 81
2.4. Một số đánh giá chung về tình hình quản lý và sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty Cổ phần cảng Vật Cách 82
2.4.1. Ưu điểm 82
2.4.2. Nhược điểm 82
Phần III. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CẢNG VẬT CÁCH 84
3.1. Mục tiêu và phương hướng phát triển của Công ty Cổ phần cảng Vật Cách những năm tới 85
3.2. Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty Cổ phần cảng Vật Cách 86
3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao chất lượng công tác tuyển dụng lao động 86
3.2.2. Biện pháp 2: Sắp xếp bố trí sử dụng loa động năng động và hợp lý hơn 89
3.2.3. Biện pháp 3: Khuyến khích động viên tinh thần làm việc của người
lao động 92
3.2.4. Biện pháp 4: Tiếp tục đào tạo để nâng cao chất lượng lao động 96
KẾT LUẬN 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO 104


PHẦN 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGUỒN NHÂN LỰC, QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC VÀ VẤN ĐỀ SỬ DỤNG
HIỆU QUẢ NGUỒN NHÂN LỰC

1.1. NGUỒN NHÂN LỰC
1.1.1. Khái niệm nguồn nhân lực
Hiện nay, nguồn nhân lực là nguồn lực quan trọng nhất, quyết định sự tồn tại và phát triển của mỗi quốc gia cũng như mỗi doanh nghiệp. Đứng trên các giác độ khác nhau, khi nghiên cứu nguồn nhân lực, các học giả đã đưa ra các khái niệm khác nhau về nguồn nhân lực cho phù hợp với mục tiêu nghiên cứu.
Nguồn nhân lực hay nguồn lực lao động bao gồm số người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động (trừ những người tàn tật, mất sức lao động loại nặng) và những người ngoài độ tuổi lao động nhưng thực tế đang làm việc [10].
Nguồn nhân lực là nguồn lực của mỗi con người gồm có thể lực và trí lực. Nguồn lực trong doanh nghiệp được hiểu là toàn bộ số lao động mà doanh nghiệp có và có thể huy động toàn bộ thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
Nguồn nhân lực của một tổ chức được hình thành trên cơ sở các cá nhân với vai trò khác nhau và được liên kết với nhau theo những mục tiêu nhất định. Nguồn nhân lực khác với các nguồn nhân lực khác của doanh nghiệp ở bản chất con người [3].
Nguồn nhân lực theo cách hiểu của các nhà kinh tế là tổng thể những tiềm năng của con người (trước hết và cơ bản nhất là tiềm năng lao động) của một quốc gia, một vùng lãnh thổ có trong một thời kì nhất định (có thể tính cho 1 năm, 5 năm, 10 năm phù hợp với chiến lược và kế hoach phát triển). Tiềm năng đó bao hàm tổng hợp năng lực và thể lực, trí lực nhân cách của con người đáp ứng một cơ cấu do nền kinh tế xã hội đòi hỏi (tức là cơ sở về số lượng, chất lượng và cơ cấu). Toàn bộ tiềm năng đó hình thành năng lực xã hội của con người (năng lực xã hội nguồn nhân lực). Nguồn nhân lực xã hội của nguồn nhân lực có được thông qua giáo dục đào tạo, chăm sóc sức khoẻ và nó không ngừng được tăng cường, nâng cao trong quá trình sống và làm việc.
Xét theo nghĩa rộng thì nguồn nhân lực chính là nguồn lực của con người bao gồm 2 thành tố là thể lực và trí lực, là tài nguyên quan trọng nhất để đánh giá tiềm lực và sự phát triển của mỗi quốc gia, mỗi vùng, mỗi địa phương, mỗi ngành hay mỗi doanh nghiệp [8] .
Theo nghĩa hẹp trong phạm vi một tổ chức thì nguồn nhân lực chính là số lượng và chất lượng người lao động đang làm việc trong tổ chức đó.
Mặc dù, nguồn nhân lực được nhìn từ các góc độ khác nhau với những cách hiểu khác nhau, song đều nhất trí với nhau đó là nguồn nhân lực nói lên khả năng lao động của xã hội. Đó là nguồn nhân lực quan trọng nhất, phong phú nhất và nhiều nhất so với các loại tài nguyên khác Nguồn nhân lực.
1.1.2. Vai trò của nguồn nhân lực
Sự phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia cũng mỗi doanh nghiệp đều phụ thuộc rất lớn vào việc khai thác, quản lý và sử dụng hợp lý, hiệu quả các nguồn lực của đất nước như tài nguyên thiên nhiên, trình độ khoa học kỹ thuật và công nghệ, nguồn vốn và tiềm lực về con người hay nguồn nhân lực. Nhưng trong đó, nguồn lực có vai trò quan trọng nhất và mang tính quyết định chính là nguồn nhân lực. Nguồn nhân lực là yếu tố của sự phát triển và mục tiêu cuối cùng của sự phát triển là phục vụ ngày càng tốt hơn con người, nâng cao chất lượng cuộc sống cho con người. Như vậy, con người vừa là mục tiêu vừa là động lực của sự phát triển xã hội.
Mọi hoạt động sản xuất ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội đều do những hoạt động của con người tạo nên. Họ phát minh, sáng chế ra tư liệu lao động tác động vào đối tượng lao động nhằm tạo ra của cải phục vụ cho con người và xã hội.
Nguồn lực con nguời chính là nguồn “nội lực”, nếu biết khai thác và phát huy tốt, nó có thể nhân lên sức mạnh của các nguồn lực khác.
Nền kinh tế và xã hội không thể phát triển nếu không có đội ngũ đông đảo những công nhân lành nghề, những nhà khoa học kĩ thuật tài năng, những chuyên gia giỏi có chuyên môn nghiệp vụ, những nhà doanh nghiệp tháo vát, những nhà quản lí tài ba, những nhà lãnh đạo tận tụy biết nhìn xa trông rộng.
Kinh nghiệm của nhiều nước trên thế giới trong mấy thập kỷ qua cho thấy, nước nào biết chăm lo, sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực, biết phát huy nhân tố con người thì nước đó có thể đạt được tốc độ phát triển kinh tế nhanh mặc dù không giàu tài nguyên thiên nhiên và trình độ khoa học kĩ thuật chưa phát triển. Nhật Bản và các nước NICs là những minh chứng điển hình cho điều đó.
Thực tế công cuộc đổi mới của nước ta trong những năm qua cho thấy, Đảng và Nhà Nước ta có chủ trương, chính sách và các biện pháp thiết thực quan tâm, phát huy nhân tố con người, giải phóng mọi nguồn lực và tiềm năng sáng tạo, đem lại những thành công bước đầu rất quan trọng cả về kinh tế và xã hội, đưa đất nước vươn lên tầm cao mới của sự phát triển.
Nhận định được vai trò tất yếu khách quan của nguồn nhân lực đối với sự phát triển kinh tế của đất nước theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá, nghị quyết TW7 (khoá VII) của Đảng đã nêu: “việc phát triển nguồn nhân lực là quan trọng và ưu tiên hàng đầu trong các chính sách và biện pháp nhằm thực hiện quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”
1.1.3. Các đặc trưng cơ bản của nguồn nhân lực
1.1.3.1. Số lượng nguồn nhân lực
Số lượng nguồn nhân lực được biểu hiện thông qua các chỉ tiêu quy mô và tốc độ tăng nguồn nhân lực. Các chỉ tiêu này có quan hệ mật thiết với chỉ tiêu quy mô và tốc độ tăng dân số. Quy mô dân số càng lớn, tốc độ gia tăng dân số càng cao thì dẫn đến quy mô và tốc độ tăng nguồn nhân lực càng cao và ngược lại. Tuy nhiên mối quan hệ giữa dân số và nguồn nhân lực được biểu hiện sau một thời gian nhất định (vì đến lúc đó con người mới phát triển đầy đủ, mới có khả năng lao động) [4].
Xét trong phạm vi một tổ chức thì số lượng nguồn nhân lực là tổng số người được tổ chức thuê mướn, được trả công và được ghi vào danh sách nhân sự của tổ chức.
Xét trong phạm vi quốc gia thì số lượng nguồn nhân lực hay còn gọi là dân số hoạt động kinh tế bao gồm toàn bộ những người đủ 15 tuổi trở lên, có khả năng lao động và đang có việc làm hay không có việc làm nhưng có nhu cầu làm việc. Giữa các Quốc Gia khác nhau có sự quy định về độ tuổi lao động khác nhau. “Hiện nay, nhiều nước lấy độ tuổi lao động tối thiểu là 15 tuổi, còn tối đa vẫn có sự khác nhau tuỳ từng trường hợp vào tình hình phát triển kinh tế - xã hội của từng nước. Có nước quy định là 60 tuổi, Có nước quy định là 65 tuổi thậm chí có nước đến 70, 75 tuổi. Đặc biệt Úc không có quy định về độ tuổi nghỉ hưu nên không có giới hạn tuổi tối đa” [12].
Ở nước ta quy định tuổi lao động là từ 15 đến 60 tuổi đối với Nam và từ 15 đến 55 tuổi đối với Nữ. Với tốc độ tăng dân số bình quân khoảng 1,38% hàng năm nước ta có thêm từ 1,2 đến 1,4 triệu lao động mới bổ sung vào nguồn nhân lực của đất nước. Đây là nguồn nhân lực quan trọng có tiềm năng rất lớn góp phần vào công cuộc phát triển kinh tế xã hội của đất nước trong giai đoạn mới.
1.1.3.2. Chất lượng nguồn nhân lực
Chất lượng nguồn nhân lực là trạng thái nhất định của nguồn nhân lực trong tổ chức, thể hiện mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành nên bản chất bên trong của nguồn nhân lực. Chất lượng của nguồn nhân lực được biểu hiện thông qua một số yếu tố chủ yếu như trạng thái sức khoẻ, trình độ văn hoá, trình độ chuyên môn kỹ thuật ( kỹ năng) của nguồn nhân lực [5].
 Thể lực nguồn nhân lực
Một trong những tiêu chí nói lên chất lượng nguồn nhân lực là tình trạng thể lực của người lao động, bao gồm các yếu tố như chiều cao, cân nặng, sức khỏe. Các yếu tố này phụ thuộc chặt chẽ vào các điều kiện như: Mức sống, thu nhập, nghỉ ngơi, chăm sóc y tế và các dịch vụ khác … Do đăc điểm thể trạng của người Châu Á nên người lao đông Việt Nam nói chung có thể lực yếu hơn so với một số nước khác, nhất là các nước Phương Tây. Người Việt Nam thường kém thích nghi trong điều kiện lao động nặng nhọc và cường độ cao. Do đó, để nâng cao thể lực nguồn nhân lực, cần có các biện pháp cải thiện điều kiện dinh dưỡng, nhà ở và môi trường cho người lao động, tạo ra lối sống lành mạnh, tác phong làm việc khoa học, thực hiện tốt chế độ nghỉ ngơi và chăm sóc sức khoẻ cho người lao động.

* Đào tạo cán bộ kỹ thuật:
Đào tạo đội ngũ cán bộ kỹ thuật, công nhân lành nghề là một vấn đề hết sức quan trọng đối với Công ty Cổ phần cảng Vật Cách. Việc đào tạo họ chủ yếu về mặt kỹ thuật, chuyên môn và khả năng tiếp nhận các tác động quản lý. Để có một đội ngũ cán bộ, công nhân kỹ thuật tay nghề cao, đáp ứng tốt những yêu cầu của công nghệ kỹ thuật hiện đại, Công ty cần thực hiện tốt những công việc sau:
- Tiếp tục kết hợp với các trường công nhân kỹ thuật, các trường Cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, trường dạy nghề, Công ty tổ chức cho CBCNV đi học nhằm đào tạo cho họ những kiến thức cơ bản và chuyên sâu về chuyên môn nghiệp vụ và các kỹ năng kinh doanh. Đối với khối cán bộ kỹ thuật và chuyên môn kỹ thuật cần được bổ túc thêm kiến thức và thiết bị máy móc và quy trình công nghệ.
- Đẩy mạnh hoạt động hợp tác và phát triển với các công ty cùng ngành, các công ty liên doanh, các công ty nước ngoài nhằm tiếp thu trình độ công nghệ hiện đại và kinh nghiệm quản lý tiên tiến để từ đó đào tạo và phát triển đội ngũ cán bộ công nhân viên theo hướng chuyên nghiệp và hiện đại.
- Bên cạnh việc đào tạo tốt nghề chính, Công ty cần đào tạo cho công nhân nghề thứ hai, để họ có thể thực hiện kiêm nghề, kiêm chức. Lao động theo cách tiên tiến, thúc đẩy họ tích cực tham gia cải tiến, sáng kiến kỹ thuật. Từ đó nâng cao chất lượng lao động và hiệu quả kinh doanh.
- Kiến thức đào tạo cho công nhân kỹ thuật phải theo một cơ cấu hợp lý, cụ thể là kiến thức về kinh tế và quản lý có thể thấp nhưng kiến thức về kỹ thuật phải cao. Theo kinh nghiệm của các nước phát triển “kết cấu kiến thức đào tạo cho cán bộ kỹ thuật tốt nhất là: 10% kiến thức kinh tế, 5% kiến thức quản lý, 85% kiến thức kỹ thuật” [6].
- Tiến hành thêm nhiều hình thức đào tạo khác nhau với các khoá học khác nhau:
+ Khoá học nâng cao kiến thức tay nghề đã có
+ Khoá học nghề mới, nghề thứ hai
+ Khoá bồi dưỡng kinh nghiệm tiên tiến, đi tham quan kiến tập
+ Khoá luyện tay nghề, thi thợ giỏi
+ Khoá bồi dưỡng kiến thức về quản lý kinh tế.
Có thể nói, chất lượng của đội ngũ công nhân cán bộ kỹ thuật góp phần quyết định vào hiệu quả kinh doanh của Công ty. Tuy nhiên việc hỗ trợ kinh phí cho người lao động đi học cần chú ý đến kết quả đào tạo, khả năng học tập của người lao động để tránh tình trạng chi phí bỏ ra nhiều nhưng kết quả thu được không tương xứng với chi phí đã bỏ ra. Đồng thời Công ty cũng phải có những chính sách đãi ngộ xúng đáng, những nội quy nghiêm khắc như: thăng tiến, giáng chức, thuyên chuyển công tác … và phải có những chế tài, ràng buộc cụ thể để giữ chân CBCNV có năng lực hay những nhân tài đã cử đi đào tạo khi về phải làm việc tại Công ty, tránh tình trạng sau khi được đào tạo họ sẽ rời khỏi Công ty.
Công ty nên đào tạo thêm 3 cán bộ làm công tác quản lý và 4 kỹ sư chuyên ngành
Chi phí ước tính là: 1.500.000 đồng/người/tháng
Thời gian ước tính cho mỗi khoá đào tạo là 3 tháng/năm
* Tổng chi phí đào tạo = 1.500.000 x 3 x 7 = 31.500.000 đồng
Trong thời gian cho công nhân đi đào tạo Công ty vẫn phải thanh toán cho 7 lao động này
Lương trung bình cho 7 lao động này là: 2.200.000 đồng/tháng
* Tổng lương phải trả là = 2.200.000 x 3 x 7 = 46.200.000 đồng
Tổng kinh phí Công ty phải đầu tư là = 31.500.000 + 46.200.000 = 77.000.000 đồng


 Dự kiến kết quả đạt được:
- Trong ngắn hạn: Khi đào tạo xong, trình độ tay nghề kỹ thuật của CN được nâng cao, kỹ năng quản lý tiến bộ làm tăng năng suất lao động, năm tới Công ty có thể đạt mức lợi nhuận là 12,01 tỷ tăng 2,01 tỷ, giả sử Công ty vẫn giữ nguyên số lượng lao động năm 2008 là 947 người. Như vậy năm 2008 cứ một lao động tạo ra 10.572.708,55 đồng lợi nhuận thì sau đào tạo năm 2009 cứ một lao động sẽ tạo ra 12.671.594,51 đồng lợi nhuận, về số tương đối là 161,6%, tăng 43,3% so với năm 2008. Điều đó thể hiện hiệu quả của việc đào tạo, đào tạo lại.
- Trong dài hạn: Hiệu quả đào tạo trong dài hạn thường được biểu hiện bằng sự nâng cao năng lực, nâng cao năng suất lao động trong sản xuất kinh doanh. Do sau khi đào tạo trình độ của công nhân viên được nâng cao, có thể đáp ứng được nhu cầu của công việc và sự chuyển đổi công nghệ phục vụ cho quá trình kinh doanh của Công ty.

















KẾT LUẬN

Công ty Cổ phần cảng Vật Cách đã có những thành tựu đáng kể trong công tác quản lý nhân lực, sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực của mình, đó là yếu tố quan trọng giúp cho Công ty Cổ phần cảng Vật Cách nâng cao năng suất lao động và đạt hiệu quả kinh tế cao.
Công ty Cổ phần Cảng Vật Cách là doanh nghiệp được thành lập từ việc cổ phần hoá một đơn vị thuộc Cảng Hải Phòng. Sau 5 năm cổ phần hóa tổng doanh thu và mức sản lượng hàng hoá thông qua Cảng đã tăng hơn trước rất nhiều.
Năm 2003, Công ty Cổ phần Cảng Vật Cách đã thực hiện đổi mới cơ chế quản lý, tác phong làm việc tạo nên một sức sống mới trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì vậy, với cơ sở vật chất trang thiết bị tuy còn lạc hậu nhưng khối lượng hàng hoá thông qua Cảng đã tăng gấp 1,5 lần trước khi cổ phần, doanh thu đạt 19 tỷ tăng gấp 2,5 lần, trả cổ tức cho cổ đông 10%/ năm. Để nâng cao năng lực sản xuất đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế của đất nước, Cảng đã đầu tư mua mới các trang thiết bị, xây dựng cơ sở hạ tầng, cải tạo các hệ thống kho bãi chứa hàng…Đến năm 2004, khối lượng hàng hoá thông qua Cảng gấp đôi so với trước khi cổ phần. Doanh thu đạt 23 tỷ, tăng gấp hơn 3 lần, thu nhập bình quân 1,7triệu đồng/người/tháng. Cùng với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế và quá trình đổi mới trong cách hoạt động sản xuất kinh doanh thì năng lực hoạt động của Công ty ngày càng phát triển hơn. Đến năm 2008 Công ty luôn đảm bảo dủ việc làm cho 100% người lao động, nâng cao đời sống cho CBCNV, thu nhập bình quân của một công nhân là 4,2 triệu đồng/người/tháng ngoài ra Công ty còn có một số trợ cấp về độc hại, làm ca, hình thành quỹ phúc lợi luôn chăm lo đến đời sống vật chất và tinh thần của công nhân.
Là một doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ cảng, trước sự hội nhập nền kinh tế Quốc tế với nhiều áp lực cạnh tranh Công ty Cổ phần cảng Vật Cách đang cố gắng từng bước hoàn thiện các hoạt động của mình. Một trong những vấn đề quan trọng nhất mà công ty cần chú ý hoàn thiện là vấn đề về nhân lực. Hiện nay, công tác quản lý nhân lực của Công ty vẫn còn nhiều điểm cần khắc phục. Công ty phải mạnh dạn thay đổi, cải tiến cách quản lý cũ đồng thời học tập và áp dụng các phương pháp quản lý hiện đại, tiên tiến trên thế giới nhằm phát huy lợi thế và nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty không chỉ trong ngành, trong nước mà còn cả trong khu vực và trên thế giới. Việc đổi mới cách quản lý nhân lực của công ty cần được tiến hành ở tất cả các khâu, đặc biệt là ở khâu tuyển dụng, đào tạo và phát triển cũng như sử dụng nguồn nhân lực. Có như vậy công ty mới tạo ra cho mình một đội ngũ nhân lực có chất lượng cao, phát huy được tối đa năng lực của người lao động để từ đó tạo đà phát triển nhanh hơn nữa cho công ty trong thời gian tới.
Trong thời gian được thực tập tốt nghiệp tại Công ty Cổ phần cảng Vật Cách, em đã vận dụng những kiến thức đã học ở Giảng đường để nghiên cứu công tác quản trị nhân lực của Công ty làm cơ sở cho đề tài khoá luận của mình. Qua đó, em cũng mạnh dạn đề ra một số giải pháp chủ yếu với mực đích nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng nguồn nhân lực với mong muốn công tác quản lý và sử dụng nhân lực tại Công ty được cải thiện hơn nữa.
Một lần nữa em xin Thank Ban lãnh đạo Công ty Cổ phần cảng Vật Cách, đăc biệt là các cô, các chú, các anh chị làm việc trong phòng tổ chức hành chính đã tạo điều kiện hướng dẫn em trong quá trình thực tập. Đồng thời em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo hướng dẫn Thạc sĩ: Nguyễn Thị Hoàng Đan đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo em trong suốt thời gian làm đề tài khoá luận tốt nghiệp.


Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Một số biện pháp đổi mới phương pháp tổ chức để nâng cao hiệu quả Hoạt động giáo dục ngoài giờ Luận văn Sư phạm 0
D Một số biện pháp để quản lý tài chính của công ty xây dựng số 1 - Vinaconex Luận văn Kinh tế 0
D Một Số Biện Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sản Xuất Kinh Doanh Của Công Ty Hyundai Thái Bình Luận văn Kinh tế 0
D Một số biện pháp xây dựng trường học xanh - sạch - đẹp - an toàn Luận văn Sư phạm 0
D một số biện pháp giúp tạo động lực và luyện phát âm cho học sinh trong giờ học tiếng anh Luận văn Sư phạm 0
D Một số biện pháp góp phần hoàn thiện chiến lược thị trường tiêu thụ sản phẩm ở Công ty TNHH Sản Phẩm Xây dựng BHP Thép Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học chương sự điện li lớp 11 với đối tượng học sinh trung bình Yếu Luận văn Sư phạm 1
D Khảo sát bệnh toan huyết, kiềm huyết và ceton huyết ở bò sữa tại một số cơ sơ chăn nuôi các Tỉnh phía bắc, biện pháp phòng trị Nông Lâm Thủy sản 0
D Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật đối với giống xoài Đài Loan trồng tại Yên Châu, Sơn La Nông Lâm Thủy sản 0
D Một số Biện pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu ở Công ty xuất nhập khẩu Hà Tây Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top