minhcsg1967

New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
CHƯƠNG I:
ĐẶC ĐIỂM KHOẢN MỤC THUẾ GTGT CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KIỂM TOÁN BCTC TẠI CÔNG TY TNHH TƯ VẤN
KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN VIỆT NAM

1.1 Bản chất khoản mục thuế GTGT
Lịch sử phát triển của xã hội loài người cho thấy sự xuất hiện của Thuế gắn liền với nhu cầu chi tiêu của Nhà nước và chức năng điều hành quản lý kinh tế xã hội của Nhà nước.Thuế là công cụ của Nhà nước để quản lý và điều tiết kinh tế vĩ mô, mỗi sự thiết lập hay thay đổi trong Luật thuế sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới sự phát triển của nền kinh tế.
Trên góc độ pháp lý : Thuế là nghĩa vụ pháp lý của các tổ chức và cá nhân phải chuyển một phần tài sản, thu nhập thuộc quyền sở sở hữu của mình vào ngân sách Nhà nước.
Trên góc độ tài chính : Thuế là khoản chuyển giao thu nhập bắt buộc của các cá nhân và pháp nhân cho Nhà nước theo mức độ và thời hạn quy định trong pháp luật về Thuế nhằm sử dụng cho mục đích công cộng.
Như vậy, Thuế là khoản đóng góp bắt buộc được Nhà nước quy định thành Luật để mọi công dân ở trong diện nộp Thuế nộp vào ngân sách Nhà nước dùng chi tiêu cho việc công ích.
Cùng với sự phát triển của các lĩnh vực kinh doanh khác nhau, Nhà nước đã chi tiết hóa Thuế nhằm phát huy được vai trò của Thuế trong điều tiết, quản lý kinh tế vĩ mô và tạo nguồn thu cho các hoạt động phúc lợi xã hội, từ đó hình thành thuế GTGT, thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế môn bài, thuế nhà đất, thuế tài nguyên, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân,… Sự xuất hiện và điều tiết của từng loại Thuế trong từng giai đoạn phát triển phụ thuộc vào chính sách của mỗi quốc gia.
Thuế GTGT xuất hiện ở nước ta từ năm 1997 để thay thế cho thuế doanh thu trước đây. Việc ra đời của thuế GTGT ở Việt Nam là một bước cải thiện đáng kể hệ thống chính sách Thuế của Nhà nước trong điều kiện nền kinh tế thị trường, mở cửa và hội nhập với các nước trong khu vực và quốc tế. Theo luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 thì: “Thuế GTGT là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng”.
Bản chất của thuế giá trị gia tăng có thể được khái quát như sau :
Thứ nhất, thuế GTGT là loại Thuế gián thu, đối tượng nộp thuế và đối tượng chịu thuế là khác nhau. Đối tượng nộp thuế GTGT là người sản xuất, cung ứng hàng hóa, dịch vụ còn đối tượng chịu thuế là người tiêu dùng cuối cùng hàng hóa dịch vụ.
Thứ hai, thuế GTGT được thu ở tất cả các giai đoạn của quá trình sản xuất. Thuế GTGT chỉ được tính trên phần giá trị tăng thêm ở mỗi giai đoạn sản xuất kinh doanh. Tổng số thuế mà người tiêu dùng cuối cùng phải chịu bằng tổng số thuế ở mỗi giai đoạn.
Thứ ba, thuế GTGT mang tính lãnh thổ rõ rệt. Luật thuế GTGT quy định đối tượng chịu thuế là hàng hóa, dịch vụ được tiêu dùng trong lãnh thổ Việt Nam.
1.2 Những quy định hiện hành đối với thuế GTGT
Từ khi ra đời đến nay, thuế GTGT đã trải qua nhiều lần thay đổi, bổ sung, ngày càng hoàn thiện và phù hợp với thực tiễn Việt Nam. Một số văn bản pháp quy hiện hành liên quan đến thuế GTGT bao gồm :
• Luật thuế GTGT 13/2008/QH12 ban hành ngày 03/06/2008.
• Thông tư số 30/2008/TT- BTC ban hành ngày 16/04/2008 quy định chi tiết thi hành luật thuế GTGT và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT.
• Nghị định của Chính phủ số 123/2008/NĐ- CP ban hành ngày 08/12/2008 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế GTGT.
• Thông tư 129/2008/TT-BTC ban hành ngày 26/12/2008 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế GTGT và hướng dẫn thi hành Nghị định số 123/2008/NĐ- CP của Chính phủ.
Theo đó, các quy định về thuế GTGT được hướng dẫn cụ thể và chi tiết như sau :
Đối tượng chịu thuế
Đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam( bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài), trừ các đối tượng không chịu thuế ( đã được quy định trong luật thuế GTGT và hướng dẫn trong nghị định và thông tư ban hành kèm theo).
Đối tượng nộp thuế
Đối tượng nộp thuế GTGT là tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức tổ chức kinh doanh và tổ chức tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế GTGT. Như vậy, xét trong mối quan hệ giữa Nhà nước, người chịu thuế và người nộp thuế thì người nộp thuế đóng vai trò trung gian thu thuế hộ Nhà nước và nộp thuế hộ người tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ cuối cùng và NSNN.
Căn cứ tính thuế GTGT
Căn cứ để tính thuế GTGT là giá tính thuế và mức thuế suất
 Giá tính thuế GTGT :
Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra giá tính thuế GTGT là giá bán chưa có thuế GTGT.
Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, giá tính thuế là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế GTGT.
Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng (+) thuế nhập khẩu (nếu có) cộng (+) thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có).
Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để tiêu dùng nội bộ, biếu tặng, ….giá tính thuế là giá tính thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hay tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này.
Đối với hàng hóa bán theo cách trả góp, trả chậm là giá tính theo giá bán trả một lần chưa có thuế GTGT của hàng hóa đó, không bao gồm khoản lãi trả góp, lãi trả chậm.
Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị công trình, hạng mục công trình hay phần công việc thực hiện bàn giao chưa có thuế GTGT. Trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu NVL, máy móc, thiết bị thì giá tính thuế GTGT là giá trị xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị NVL và máy móc, thiết bị.
 Mức thuế suất :
Hiện nay theo quy định hiện hành thì ở Việt Nam có 3 mức thuế suất khác nhau là 0%, 5% và 10% được áp dụng cho những nhóm hàng hóa dịch vụ thuộc diện chịu thuế GTGT khác nhau :
Mức thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình của doanh nghiệp chế xuất, vận tải quốc tế, hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu.
Thuế suất 5% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ thiết yếu cần được ưu đãi về thuế suất như phân bón, nước sạch, thiết bị y tế…
Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ nằm ngoài 2 mức thuế suất trên.
Phương pháp tính thuế GTGT
Có hai phương pháp tính thuế GTGT là tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
 Phương pháp khấu trừ
Phương pháp này được sử dụng phổ biến trong hầu hết các doanh nghiệp. Đối tượng áp dụng phương pháp này là các cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ và đăng kí nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế. Cụ thể :

Số thuế GTGT phải nộp
= Số thuế GTGT đầu ra
x Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ


Trong đó :

Thuế GTGT đầu ra
= Giá tính thuế của hàng hóa và dịch vụ chịu thuế
x Thuế suất thuế GTGT của hàng hóa dịch vụ đó



Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ

= Tổng số thuế GTGT trên hóa đơn của hàng hóa dịch vụ dùng cho sản xuất kinh doanh, hàng hóa dịch vụ chịu thuế GTGT (hay chứng từ nộp thuế GTGT của hàng nhập khẩu)
Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng tính thuế theo phương pháp khấu trừ khi bán hàng hóa, dịch vụ phải tính và thu thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra. Theo luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 ngày 03/06/2008, để doanh nghiệp được khấu trừ thuế GTGT đầu vào phải đáp ứng được các điều kiện sau :
Một là, đơn vị phải có hóa đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ hay chứng từ nộp thuế GTGT của hàng nhập khẩu.
Hai là, đơn vị phải có chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào có hóa đơn hàng hóa, dịch vụ có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên.
Ba là, đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu cần có hợp đồng ký kết với bên nước ngoài về việc bán, gia công hàng hóa, cung ứng dịch vụ; hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ; chứng từ thanh toán qua ngân hàng, hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu. Việc thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu dưới hình thức thanh toán bù trừ giữa hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu với hàng hóa dịch vụ nhập khẩu, trả nợ thay Nhà nước được coi là thanh toán qua ngân hàng.
 Phương pháp trực tiếp
Theo phương pháp trực tiếp thì số thuế GTGT phải nộp được tính như sau :

Thuế GTGT phải nộp
= GTGT của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế
x Thuế suất thuế GTGT của hàng hóa dịch vụ đó

GTGT của hàng hóa, dịch vụ
= Giá thanh toán của hàng hóa dịch vụ bán ra
x Giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ mua vào tương ứng

Giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ bán ra là giá thực tế bên ghi trên hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ bao gồm cả thuế GTGT và các khoản phụ thu, phí thu thêm mà bên bán được hưởng, không phân biệt đã thu tiền hay chưa thu đươc tiền.
Giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ mua vào được xác định bằng giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào hay nhập khầu đã có thuế GTGT dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT bán ra tương ứng.
Đối tượng áp dụng phương pháp trực tiếp đối với thuế GTGT bao gồm :
a) Cơ sở kinh doanh, cá nhân, hộ kinh doanh, không thực hiện hay thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.
b) Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không theo Luật Đầu tư và các tổ chức khác không thực hiện hay thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.
c) Hoạt động kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý.
1.3 Đặc điểm hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
1.3.1 Chứng từ, sổ sách và tài khoản sử dụng
a. Chứng từ :
Chứng từ sử dụng để hạch toán, kê khai thuế GTGT là hóa đơn GTGT. Hóa đơn GTGT do Bộ Tài chính phát hành (được cấp bởi cơ quan Thuế) phải có đầy đủ mã số thuế, chủng loại hàng hóa, số lượng, số tiền chưa Thuế, số thuế GTGT và MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 0
CHƯƠNG I: ĐẶC ĐIỂM KHOẢN MỤC THUẾ GTGT CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KIỂM TOÁN BCTC TẠI CÔNG TY TNHH TƯ VÂN KÊ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN VIỆT NAM 2
1.1 Bản chất khoản mục thuế GTGT 2
1.2 Những quy định hiện hành đối với thuế GTGT 3
1.3 Đặc điểm hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ 5
1.3.1 Chứng từ, sổ sách và tài khoản sử dụng 5
1.3.2 Quy trình hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ 7
1.4 Kiểm toán khoản mục thuế GTGT trong kiểm toán BCTC 7
1.4.1 Vai trò thuế GTGT trong nền kinh tế 7
1.4.2 Những sai phạm có khả năng xảy ra đối với khoản mục thuế GTGT 8
1.4.3 Mục tiêu kiểm toán khoản mục thuế GTGT trong kiểm toán BCTC 9
1.4.4 Quy trình kiểm toán khoản mục thuế GTGT 10
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG ÁP DỤNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC THUẾ GTGT TRONG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BCTC DO CÔNG TY TNHH TƯ VẤN KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN VIỆT NAM 14
2.1 Quy trình chung về kiểm toán thuế GTGT trong kiểm toán BCTC thực hiện tại công ty kiểm toán AVA 14
2.1.1 Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán 14
2.1.2 Thực hiện kiểm toán 16
2.2 Thực trạng áp dụng quy trình kiểm toán thuế GTGT trong kiểm toán tại hai khách hàng của công ty TNHH Tư vấn Kế toán và Kiểm toán Việt Nam 17
2.2.1 Quy trình kiểm toán khoản mục thuế GTGT trong kiểm toán BCTC của công ty A do công ty TNHH Tư vấn Kế toán và Kiểm toán Việt Nam thực hiện 18
2.2.1.1 Lập kế hoạch kiểm toán 18
2.2.1.2 Thực hiện kiểm toán 27
2.2.1.3 Kết thúc kiểm toán 37
2.2.2 Quy trình kiểm toán khoản mục thuế GTGT trong kiểm toán BCTC của công ty B do công ty TNHH Tư vấn Kế toán và Kiểm toán Việt Nam thực hiện 38
2.2.2.1 Lập kế hoạch kiểm toán 38
2.2.2.2 Thực hiện kiểm toán 44
2.2.2.3 Kết thúc kiểm toán 48
2.2.3 So sánh quy trình kiểm toán khoản mục thuế GTGT giữa hai công ty A và B 48
2.2.3.1 Giống nhau : 48
2.2.3.2 Khác nhau : 48
2.2.3.3 Tổng kết quy trình kiểm toán khoản mục thuế GTGT trong kiểm toán BCTC do công ty TNHH tư vân kế toán và kiểm toán Việt Nam thực hiện 48
CHƯƠNG III : MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ NHỮNG KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC THUẾ GTGT TẠI CÔNG TY TNHH TƯ VẤN KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN VIỆT NAM 48
3.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện quy trình kiểm toán thuế GTGT trong kiểm toán BCTC do công ty TNHH Tư vấn Kế toán và Kiểm toán Việt Nam thực hiện 48
3.2 Nhận xét về thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục thuế GTGT trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Tư vấn Kế toán và Kiểm toán Việt Nam thực hiện 48
3.1.1 Ưu điểm : 48
3.1.2 Hạn chế 48
3.3 Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục thuế GTGT trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Tư vấn Kế toán và Kiểm toán Việt Nam thực hiện 48
3.3.1 Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán 48
3.3.2 Thực hiện kiểm toán 48
3.3.3 Kết thúc kiểm toán 48
KẾT LUẬN 48

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 

daigai

Well-Known Member
Re: [Free] Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục thuế giá trị gia tăng trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH Tư vấn Kế toán và Kiểm toán Việt Nam (AVA) thực hiện

Link mới update, mời bạn xem lại bài đầu
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D hoàn thiện mô hình quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thành phố Quy Nhơn Khoa học Tự nhiên 0
D hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trong kiểm toán bctc do aasc thực hiện Luận văn Kinh tế 0
D Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trong kiểm toán bctc AAC Luận văn Kinh tế 0
D Hoàn thiện công tác quản lý quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ Văn hóa, Xã hội 0
D Hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển tại công ty TNHH PCSC Luận văn Kinh tế 0
D Giải pháp hoàn thiện quy trình nhập khẩu hàng hóa tại CTY CP giặt ủi y tế VT Y dược 0
D HOÀN THIỆN QUY TRÌNH THỦY CANH RAU CẢI BÓ XÔI (Spinacia oleracea) TRONG NHÀ LƯỚI Nông Lâm Thủy sản 0
D Hoàn thiện quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu nguyên liệu của Công ty cổ phần Dược & Vật tư thú y HANVET Luận văn Kinh tế 0
D Hoàn Thiện Quy Trình Giao Nhận Hàng Hóa Xuất Khẩu Bằng Đường Hàng Không Luận văn Kinh tế 0
D Hoàn thiện quy trình phát triển sản phẩm mới của công ty cổ phần đầu tư – mở du lịch việt nam Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top