tidus_ndk

New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối

LỜI MỞ ĐẦU
Trong công tác quản lý kinh tế của các doanh nghiệp thì công tác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn được các doanh nghiệp quan tâm vì chúng gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp đứng trước sự cạnh tranh gay gắt với nhau, không chỉ các doanh nghiệp tăng cường đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất lao động mà còn phải quan tâm tới công tác quản lý chi phí sản xuất. Quản lý kinh tế đảm bảo thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển và điều quan trọng là phải bù đắp được toàn bộ chi phí sản xuất và sản xuất phải có lãi. Muốn vậy doanh nghiệp phải đặt ra mục tiêu giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm.
Nhận thức được điều này, trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Xi măng Phú Thọ em đã chọn đề tài “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Xi măng Phú Thọ”làm chuyên đề thực tập chuyên ngành của mình.
Chuyên đề của em ngoài Lời mở đầu và Kết luận gồm 3 phần chính:
Phần 1: Đặc điểm hoạt động kinh doanh và tổ chức công tác kế toán của Công ty Cổ phần Xi măng Phú Thọ.
Phần 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Xi măng Phú Thọ.
Phần 3: Đánh giá thực trạng và phương hướng hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Xi măng Phú Thọ.
Trong quá trình nghiên cứu tìm hiểu về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đã giúp em hiểu thêm về phần hành kế toán này. Tuy nhiên do khả năng tìm hiểu vấn đề còn nhiều hạn chế và còn chưa có nhiều kiến thức thực tế nên bài viết của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý và bổ sung của PGS. TS Nguyễn Minh Phương cùng các thầy cô trong khoa kế toán và các anh chị trong phòng kế toán của Công ty để chuyên đề của em được đầy đủ và hoàn thiện hơn.

Tại Công ty cổ phần Xi măng Phú Thọ, qua nhiều nghiên cứư thực tiễn, công tác “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm” của Công ty em thấy có những mặt ưu điểm và một số hạn chế sau:
3.1.1. Ưu điểm:
- Công tác quản lý các phòng ban trong toàn Công ty với mọi công việc, mọi hoạt động là hoàn toàn đúng đắn, vừa đảm bảo tính chặt chẽ cũng như tính hợp lý, các phòng ban có chức năng và nhiệm vụ khác nhau song lại có sự liên kết với nhau tạo thành một thê thống nhất trong tỏ chức bộ máy quản lý. Lãnh đạo Công ty luôn tạo điều kiện giúp đỡ cán bộ, công nhân viên trong công tác đào tạo, chính vì vậy mà trình độ của cán bộ ngày càng nâng cao đảm bảo đáp ứng với nhu cầu quản lý.
Bên cạnh đó không thể kể đến đội ngũ cán bộ, nhân viên kế toán của Công ty, với ý thức trách nhiệm cao của kế toán viên, có kinh nghiệm làm việc và trình độ chuyên môn cao. Công tác kế toán của Công ty cổ phần Xi măng Phú Thọ đã và đang có những bước nhảy nhằm hoàn thiện hơn về công tác kế toán.
- Công tác kế toán “ chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm”.
+ Về xác định đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành là hoàn toàn hợp lý, phù hợp với đặc điểm sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp.
+ Cách thức tập hợp chi phí theo đúng trình tự. Hàng ngày khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến chi phí sản xuât của từng phân xưởng kế toán tiến hành ghi chép phản ánh kịp thời và đầy đủ.
+ Các hoá đơn chứng từ làm căn cứ ghi sổ đều được kiểm tra tính hợp pháp và chính xác.
+ Doanh nghiệp không sử dụng các khoản trích trước hay chi trả trước để làm tăng chi phí sản xuất sản phẩm.
+ Cách tập hợp chi phí sản xuất cũng như tính giá thành sản phẩm đơn giản, dễ hiểu.
+ Các loại sổ kế toán phục vụ cho công tác tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm và tính giá thành được sử dụng đúng với quy định của pháp luật kế toán hiện hành.
Tuy nhiên trong công tác quản lý còn những tồn tại phải nhanh chóng giải quyết, tồn tại đó là:
3.1.2. Tồn tại:
- Về tổ chức bộ máy kế toán của Công ty là khá hợp lý song quá chi tiết phải cần đến nhiều nhân viên kế toán.
- Công ty sử dụng phần mềm kế toán với hình thức sổ sách là Nhật ký - chứng từ, mặc dù các số liệu đều được sử lý trên máy nhưng đây là loai hình sổ phức tạp, có nhiều sổ sách chứng từ, do đó khó cho việc tổng hợp các chứng từ.
- Trong phần hành kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty là khá hoàn chỉnh, mặc dù phản ánh đúng các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đảm bảo đúng sự chính xác của các chi phí, song với cách tập hợp này vẫn chưa cụ thể chi tiết cho từng phân xưởng. Việc tập hợp chi phí này dễ dàng cho quá trình tính giá thành nhưng khi muốn có số liệu chi tiết của từng phân xưởng thì kế toán phải thu thập ở các sổ chi tiết của từng khoản mục chi phí.
- Trong quá trình tập hợp chi phí sản xuất của Công ty theo từng phân xưởng thì phân xưởng cơ điện và đội xe vận tải là hai đơn vị phục vụ chung cho quá trình sản xuất sản phẩm nhưng lại được tập hợp riêng biệt và không cho vào khoản mục chi phí sản xuất chung. Mặc dù không làm ảnh hưởng đến kết quả giá thành sản phẩm, song không phản ánh đủ chi phí sản xuất chung.
- Đối với đội xe vận tải, phần chi phí vận chuyển nguyên vật liệu cho sản xuất xi măng chiếm một tỉ trọng nhỏ, còn phần lớn chi phí là phục vụ cho quá trình vận chuyển Xi măng đem tiêu thụ. Vì vậy chi phí này phần lớn sẽ thuộc váo chi phí bán hàng chứ không tính vào giá trị thành phẩm xuất kho.
Để giảm chi phí và hạ giá thành sản phẩm Công ty đã đưa ra một số chiến lược sau:
3.1.3. Chiến lược hạ giá thành của Công ty.
Hiện nay vấn đề hạ giá thành sản phẩm là một điều mà bất cứ một đơn vị sản xuất nào cũng quan tâm đến, vì đây là yếu tố sống còn đối với mỗi doanh nghiệp. Thấy được tầm quan trọng của vấn đề này Công ty đã đề ra chiến lược hạ giảm thành. Thực tế tại thời điểm hiện tại giá của mỗi tấn Xi măng tăng từ 25% - 30% so với thời điểm này của năm trước, vì vậy mà hạ giá thành sản phẩm đang trở thành vấn đề cấp thiết đối với Công ty hiện nay, Công ty đã đưa ra các chiến lược cụ thể như sau:
- Công ty đang đầu tư xây dựng mới hệ thống Xi măng lò đứng và lò quay với công suất lớn. Nhằm tăng sản lượng sản phẩm sản phẩm sản xuất.
- Giữ mối quan hệ tốt với bạn hàng, đảm bảo cung cấp các loại nguyên vật liệu mà doanh nghiệp không sản xuất được với giá đầu vào ổn định.
- Tiết kiệm chi phí trong từng khâu sản xuất, cũng như giảm chi phí nguyên vật liệu mà vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm.
- Tăng năng suất lao động của công nhân, cung cấp nguyên vật liệu để đảm bảo quá trình sản xuất được liên tục giảm thời gian ngừng sản xuất.
3.2. Phương hướng hoàn thiện.
Xuất phát từ tình hình thực tế của Công ty cổ phần Xi măng Phú Thọ từ những thuận lợi cần nắm bắt, những khó khăn cần đẩy lùi, từ những kết quả đạt được và những hạn chế cần khắc phục và cũng xuất phát từ phương hướng hoạt động sản xuất kinh doanh của năm tới. Công ty cần từng bước hoàn thiện mình trên con đường chung của xã hội.
Trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Xi măng Phú Thọ, qua quá trình học hỏi và trực tiếp quan sát công việc của người kế toán, em mạnh dạn xin đưa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty như sau:
- Về bộ máy kế toán của Công ty có thể thu hẹp lại qua việc xác lập phần hành kế toán TSCĐ, kế toán XDCB và công cụ công cụ vào một vộ phận kế toán vì thực tế tại Công ty giá trị của công cụ công cụ là không lớn. Phần kế toán tiền mặt và tiền gửi ta có thể nhập thành kế toán vốn bằng tiền, vì thực tế khi đơn vị sử dụng phần mềm kế toán thì công tác kế toán trở nên nhanh hơn, một kế toán viên có thể chịu trách nhiệm nhiều phần hành kế toán khác nhau.
- Doanh nghiệp có thể sử dụng phần hành kế toán khác vừa đảm bảo tính chính xác, đồng thời cácloại sổ lại đơn giản và linh hoạt hơn.
- Vì đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của doanh nghiệp là từng phân xưởng nên các loại chi phí phát sinh nên chi tiết hơn cho từng phân xưởng. Để khi muốn biết chi phí sản xuất đến phân xưởng nào thì dễ dàng xác định hơn: Ví dụ: muốn biết tổng chi phí của phân xưởng Nguyên liệu ta chỉ cần xem sổ cái TK 154 – chi tiết phân xưởng Nguyên liêu.
- Mặc dù đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của doanh nghiệp là từng phân xưởng nhưng sản xuất của Công ty có tính chất giai đoạn, sản phẩm của phân xưởng này lại là nguyên liệu chính của phân xưởng kia. Nhằm đảm bảo tính chất của từng loại chi phí sản xuất, doanh nghiệp có thể áp dụng phương pháp kết chuyển tuần tự. Ví dụ: khi đến phân xưởng lò nung thì sản phẩm tạo ra là Clinke, đây là nguyên liệu chính tạo ra sản phẩm Xi măng, vì vậy có thể kết chuyển chi phí của phân xưởng lò nung sang phân xưởng thành phẩm như sau:
Nợ TK 621 – chi tiết phân xưởng Thành phẩm
Có TK 154 – chi tiết phân xưởng Lò nung
- Trong thực tế sản xuất của một công ty không thể không tránh khỏi những khoản chi phí phát sinh ngoài dự toán, kế toán có thể sử dụng các phương pháp trích các chi phí trả trước như trích trước những thiệt hại về sản xuất, trích trước lương nghỉ phép cho công nhân trực tiếp sản xuất, khi đó kế toán sẽ hạch toán như sau:
Nợ TK 622, 627 – chi tiết từng phân xưởng
Có TK 335 – chi phí trích trước phải trả theo kế hoạch
- Để đảm bảo đúng tính chất của chi phí khi tập hợp chi phí sản xuất của phân xưởng cơ điện và đôi xe vận tải, kế toán tính vào khoản mục chi phí sản xuất chung và phân bổ cho từng đối tượng chịu chi phí cụ thể. Còn đối với chi phí của đôi xe vận tải, ké toán cần phân bổ đúng với chi phí thực tế phục vụ cho quá trình sản xuất sản phẩm.

KẾT LUẬN
Đất nước ta đang trong công cuộc hội nhập kinh tế quốc tế vì vậy chúng ta đang đứng trước những thời cơ vận hội mới cũng như những thách thức đòi hỏi các doanh nghiệp của chúng ta phải hết sức năng động phản ứng nhạy bén với những biến đổi của thị trường.
Làm sao để các doanh nghiệp của chúng ta cạnh tranh được với hàng hóa của các nước trên thế giới, điều này đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải lựa chọn một phương pháp sản xuất sản phẩm tối ưu nhất. Để làm được điều này các doanh nghiệp phải đưa ra các chiến lược kinh doanh cụ thể, một trong những chiến lược đó là chiến lược giảm chi phí và hạ giá thành sản phẩm.
Tại Công ty cổ phần Xi măng Phú Thọ, công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đã có nhiều bước cải tiến phù hợp với yêu cầu quản lý. Từ tình hình sản xuất thực tế cũng như do các yếu tố của thị trường tác động Công ty đã đưa ra các chiến lược hạ giá thành sản phẩm hợp lý từ đó nhằm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Trong thời gian thực tập tốt nghiệp chuyên ngành kế toán tại Công ty cổ phấn Xi măng Phú Thọ, em đã nghiên cứu và viết chuyên đề với đề tài “ Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Xi măng Phú Thọ ”. Mặt khác giai đoạn này còn tạo điều kiện tốt cho em những sinh viên mới chuẩn bị ra trường, hiểu đúng và sâu sắc hơn những kiến thức đã học, bổ sung thêm những hiểu biết mà chỉ qua thực tế mới thấy được. Tuy nhiên với trình độ và sự hiểu biết còn nhiều hạn chế, cộng với thời gian có hạn nên quá trình tìm hiểu của em còn nhiều thiếu sót, Em rất mong nhận được sự động viên giúp đỡ của PGS. TS Nguyễn Minh Phương cùng các thầy cô trong khoa kế toán và các anh chị trong phòng kế toán của Công ty để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn!
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN 1: ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG PHÚ THỌ 3
1.1. Qúa trình hình thành và phát triển. 3
1.2. Đặc điểm tổ chức kinh doanh của Công ty cổ phần Xi măng Phú Thọ. 5
1.2.1. Đặc điểm quy trình công nghệ: 5
1.2.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất. 6
1.2.3. Đặc điểm thị trường tiêu thụ sản phẩm. 7
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Xi măng Phú Thọ. 7
1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty cổ phần Xi măng Phú Thọ. 9
1.4.1. Hình thức tổ chức công tác kế toán. 9
1.5. Hình thức kế toán mà Công ty cổ phần Xi măng Phú Thọ đang áp dụng. 10
1.5.1. Vận dụng chứng từ kế toán. 10
1.5.2. Vận dụng tài khoản kế toán. 10
1.5.3. Vận dụng sổ sách kế toán. 10
1.5.4. Đặc điểm kế toán trên một số phần hành chủ yếu. 12
PHẦN 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG PHÚ THỌ 13
2.1. Đặc điểm chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất. 13
2.1.1. Đặc điểm chi phí sản xuất và yêu cầu quản lý chi phí. 13
2.1.2. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất. 14
2.1.3. Phân loại chi phí sản xuất. 15
2.2. Phương pháp và quy trình tập hợp chi phí sản xuất. 15
2.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: 16
2.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp. 18
2.2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung. 21
2.2.4. Đánh giá sản phẩm dở dang. 33
2.3. Phương pháp tính giá thành. 45
2.3.1. Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành. 45
2.3.2. Phương pháp tính giá thành. 45
2.4. Phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. 46
PHẦN 3: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG PHÚ THỌ 48
3.1. Đánh giá thực trạng tổ chức công tác kế toán tại Công ty cổ phần Xi măng Phú Thọ. 48
3.1.1. Ưu điểm: 49
3.1.2. Tồn tại: 50
3.1.3. Chiến lược hạ giá thành của Công ty. 51
3.2. Phương hướng hoàn thiện. 51
KẾT LUẬN 54

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:
Các chủ đề có liên quan khác

Các chủ đề có liên quan khác

Top