daigai

Well-Known Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân sách nhà nước là khâu cơ bản, chủ đạo của tài chính nhà
nước, tập trung nguồn tài chính quan trọng nhất trong hệ thống tài
chính quốc gia, đồng thời cũng là một trong những công cụ quan trọng
của Nhà nước trong việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Ngân sách nhà
nước tác động trực tiếp đến việc tăng quy mô đầu tư, thúc đẩy nền kinh
tế tăng trưởng và phát triển. Cùng với quá trình quản lý thu ngân sách
nhà nước thì việc quản lý chi ngân sách nhà nước có vị trí rất quan
trọng trong quản lý điều hành ngân sách nhà nước, góp phần ổn định
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, nhất là trong điều kiện đất nước
hội nhập kinh tế thế giới. Thông qua việc chi ngân sách để duy trì hoạt
động của Nhà nước và thực hiện việc điều chỉnh cơ cấu kinh tế nhằm
phát triển bền vững và không ngừng nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội.
Quản lý có hiệu quả chi NSNN được đặt ra trong bối cảnh nguồn lực
tài chính của quốc gia có giới hạn nhất định nhưng phải làm như thế
nào để thỏa mãn tốt nhất những nhu cầu cần thiết để đạt được các mục
tiêu uản lý kinh tế, chính trị, xã hội của nhà nước.
Quảng Bình là một tỉnh thuộc vùng Bắc Trung Bộ, là vùng đất
nhỏ hẹp, nối hai miền Nam Bắc của Tổ quốc. Nguồn thu cân đối của
tỉnh còn ít, hàng năm phải có sự hỗ trợ cân đối của Trung ương. Mặc
dù thời gian qua Quảng Bình được đánh giá là đã có chuyển biến tích
cực, song chưa thể khẳng định được rằng đổi mới quản lý chi NSNN
là những cải cách có tính hệ thống và có hiệu quả tối ưu.
Trong trào lưu cải cách chung trên thế giới, cũng như công cuộc
cải cách sâu rộng trong nước, trong đó, cải cách tài chính công là một
vấn đề trọng tâm, trước nhu cầu cấp thiết của Quảng Bình nói riêng về2
tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý chi NSNN thúc đẩy phát triển
kinh tế trên địa bàn, thì việc tập trung nghiên cứu làm rõ luận cứ, nội
hàm, cách cũng như thực tiễn quản lý chi NSNN ở địa phương
là rất thiết thực, cả trên phương diện lý luận và thực tiễn. Đó cũng chính
là cơ sở và sự cần thiết để tác giả chọn đề tài “Hoàn thiện công tác
quản lý chi ngân sách nhà nước tại tỉnh Quảng Bình” làm đối tượng
nghiên cứu với mục đích góp tiếng nói vào định hướng phát triển kinh tế
- xã hội hợp lý và bền vững, phù hợp với đặc điểm của tỉnh Quảng Bình
trong xu thế hội nhập kinh tế thế giới.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu một số vấn đề lý luận cơ bản về ngân sách nhà
nước và các hình thức quản lý chi ngân sách nhà nước; Đồng thời
trên cơ sở phân tích thực trạng công tác quản lý chi ngân sách, đánh
giá những ưu điểm, hạn chế và kết quả đạt được trong công tác quản
lý chi ngân sách nhà nước của tỉnh, từ đó đề xuất một số giải pháp
hữu hiệu nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước
tại tỉnh Quảng Bình. Góp phần đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương một cách vững chắc.
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
Dựa vào hệ thống lý luận và thực tiễn về công tác quản lý chi
ngân sách nhà nước ở Việt Nam và ở tỉnh Quảng Bình trong thời
gian qua, trên cơ sở đó tìm ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công
tác quản lý chi ngân sách tại tỉnh Quảng Bình.
Đề tài giới hạn phạm vi nghiên cứu là nghiên cứu một cách hệ
thống các khoản chi, định mức, chỉ tiêu cơ bản và chủ yếu của ngân
sách nhà nước tỉnh Quảng Bình đoạn 2007-2012. Từ đó rút ra những
mặt mạnh, mặt yếu về công tác thiện quản lý chi ngân sách nhà
nước, để có những giải pháp tích cực nhằm hoàn thiện quản lý chi
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi3
ngân sách nhà nước tại tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2011-2014, đồng
thời phù hợp với đặc thù của nền kinh tế Việt Nam.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng xuyên suốt đề tài là
phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Các phương
pháp cụ thể được sử dụng: Nghiên cứu lý thuyết và vận dụng các văn
bản quy phạm pháp luật; khảo sát tình hình thực tế; thu thập tài liệu;
phân tích tổng hợp, phương pháp phân tích thống kê số tương đối, số
tuyệt đối, số bình quân; phương pháp so sánh đối chiếu dựa trên lý
thuyết quản lý nhà nước về kinh tế, suy luận.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Đề tài xác định được tầm quan trọng của công tác quản lý chi
ngân sách nhà nước thông qua việc phân tích những cơ sở lý luận về
Ngân sách, phân bổ ngân sách; nguyên tắc phân bổ, các nhân tố ảnh
hưởng, tiêu chí và định mức phân bổ ngân sách. Phân tích, đánh giá
những ưu điểm, tồn tại và kết quả đạt được của công tác quản lý chi
ngân sách nhà nước tại tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2007 – 2012 để
rút ra những nguyên nhân và bài học kinh nghiệm.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ
QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
1.1. KHÁI QUÁT VỀ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
1.1.1. Ngân sách nhà nƣớc
a. Khái niệm Ngân sách nhà nước (NSNN)
Có rất nhiều đinh nghĩa về NSNN: là một phạm trù kinh tế và
là phạm trù lịch sử; là một thành phần trong hệ thống tài chính, là
bảng liệt kê các khoản thu, chi bằng tiền trong một giai đoạn nhất4
định của quốc gia. Hay: là bản dự trù thu chi tài chính của nhà nước
trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm; là quỹ tiền
tệ tập trung của nhà nước, là kế hoạch tài chính cơ bản của nhà nước.
Qua nghiên cứu, tác giả hoàn toàn đồng ý với các khái niệm về
ngân sách nhà nước mà Luật ngân sách nhà nước đã quy định ở trên.
b. Bản chất của ngân sách nhà nước
NSNN là hệ thống các quan hệ kinh tế, gắn liền với quá trình
phân phối các nguồn lực tài chính của xã hội để hình thành quỹ tiền
tệ tập trung nhằm thực hiện các chức năng và nhiệm vụ kinh tế - xã
hội của Nhà nước trong từng thời kỳ nhất định.
c. Nội dung kinh tế của NSNN
NSNN phản ảnh các nội dung kinh tế - xã hội (KTXH) cơ bản.
Bản chất của NSNN là tổng thể các mối quan hệ kinh tế đa diện giữa
Nhà nước và xã hội, phát sinh trong quá trình Nhà nước huy động,
phân phối các nguồn lực tài chính, hình thành quỹ tiền tệ tập trung.
Quyền lực trong phân phối thuộc về nhà nước nhằm thực hiện các
chức năng quản lý và nhiệm vụ điều hành nền KTXH của Nhà nước
đương quyền trong một thời kỳ nhất định.
1.1.2. Chức năng của NSNN
a. Chức năng phân phối
b. Chức năng giám đốc
1.1.3. Vai trò của NSNN
a. Vai trò của NSNN trong nền kinh tế quốc dân
- Ngân sách nhà nước – Công cụ huy động nguồn tài chính và
đảm bảo các nhu cầu chi tiêu của nhà nước. Giữ vai trò trọng yếu
trong việc động viên và phân phối các nguồn lực tài chính để đảm
bảo việc thực thi các chức năng của Nhà nước đương quyền, thông
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi5
qua các chính sách thuế; là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế xã
hội:
b. Vai trò của NSNN trong hệ thống tài chính
NSNN đóng vai trò chủ đạo và tổ chức các hoạt động của hệ
thống tài chính. Điều này được chứng tỏ bằng sự chi phối, tác động và
phối hợp hoạt động của nó với các khâu khác của hệ thống tài chính.
1.1.4. Chi ngân sách nhà nƣớc
a. Khái niệm chi NSNN
Chi NSNN là một phạm trù kinh tế tồn tại khách quan gắn liền
với sự tồn tại của Nhà nước. Chi NSNN là việc nhà nước phân phối
và sử dụng quỹ NSNN nhằm bảo đảm điều kiện vật chất để duy trì sự
hoạt động và thực hiện các chức năng đáp ứng nhu cầu đời sống kinh
tế xã hội dựa trên các nguyên tắc nhất định.
b. Đặc điểm của chi NSNN
Chi NSNN thực hiện vai trò của nhà nước, là công cụ để nhà
nước điều hành nền kinh tế theo mục đích của mình, góp phần thúc
đẩy kinh tế, giải quyết những vấn đề xã hội và khắc phục các khiếm
khuyết của thị trường.
c. Nội dung chi NSNN ở Việt Nam
+ Chi thường xuyên
Là quá trình phân phối, sử dụng quỹ tiền tệ của Nhà nước để
đáp ứng nhu cầu chi gắn liền với việc thực hiện các nhiệm vụ thường
xuyên của Nhà nước về quản lý KT-XH. Các khoản chi thường
xuyên thường được tập hợp theo từng lĩnh vực và nội dung chi, bao
gồm 4 khoản chi cơ bản sau:
- Chi quản lý hành chính Nhà nước; Chi quốc phòng, an ninh
và trật tự an toàn xã hội; Chi sự nghiệp văn hóa xã hội; Chi sự
nghiệp kinh tế của Nhà nước6
+ Chi đầu tư phát triển
Chi đầu tư phát triển được thực hiện chủ yếu từ ngân sách
trung ương và một bộ phận ngân sách địa phương. Kết quả của các
khoản chi đầu tư phát triển là tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật của nền
kinh tế, làm tăng cơ sở hạ tầng KT-XH, tạo ra của cải vật chất và
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Chi đầu tư phát triển bao gồm: Chi xây dựng các công trình
thuộc kết cấu hạ tầng KT-XH không có khả năng hoàn vốn; Đầu tư,
hỗ trợ vốn cho các DNNN, góp vốn cổ phần, góp vốn liên doanh vào
các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực cần thiết có sự tham gia của
Nhà nước; Chi hỗ trợ các quỹ hỗ trợ phát triển; Chi dự trữ Nhà nước
d. Vai trò của chi NSNN
- Thúc đẩy tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
- Điều chỉnh chu kỳ kinh tế
- Tái phân phối thu nhập xã hội giữa các tầng lớp dân cư, thực
hiện công bằng xã hội.
1.2. QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò quản lý chi ngân sách
nhà nƣớc
a. Khái niệm quản lý chi NSNN
Xét theo nghĩa rộng, quản lý chi NSNN là việc sử dụng NSNN
làm công cụ quản lý hệ thống xã hội thông qua các chức năng vốn
có.
Xét theo nghĩa hẹp, quản lý chi NSNN là quản lý các đầu ra
của NSNN thông qua các công cụ và quy định cụ thể.
b. Đặc điểm quản lý chi ngân sách nhà nước
Chi NSNN được quản lý bằng pháp luật và theo dự toán.
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi7
Hiệu quả của công tác quản lý chi NSNN khó đo được bằng
các chỉ tiêu định lượng.
Quản lý chi NSNN sử dụng tổng hợp các biện pháp, nhưng
biện pháp tối ưu nhất là biện pháp tổ chức hành chính.
c. Vai trò của quản lý chi ngân sách nhà nước
- Ngân sách là tấm gương tài chính của các lựa chọn kinh tế
và xã hội.
- Quản lý chi NSNN về bản chất mang tính công cụ.
1.2.2. Nguyên tắc quản lý chi ngân sách nhà nƣớc
Trong bất kỳ thời đại nào, chi NSNN đều phải tuân thủ những
quy tắc nhất định, những yêu cầu đó càng trở thành bắt buộc bởi tính
đa dạng, phong phú cũng như mục tiêu hiệu quả là những đặc trưng
cơ bản đối với nền kinh tế thị trường. Cụ thể:
- Thứ nhất, tập trung thống nhất
- Thứ hai, tính kỷ luật tài chính tổng thể
- Thứ ba, tính có thể dự báo được
- Thứ tư, tính minh bạch, công khai trong cả quy trình từ khâu
lập, tổ chức thực hiện, quyết toán, báo cáo và kiểm toán
- Thứ năm, đảm bảo bảo cân đối, ổn định tài chính, ngân sách:
- Thứ sáu, chi NSNN phải gắn chặt với chính sách kinh tế, gắn
với mục tiêu phát triển kinh tế trung và dài hạn
- Thứ bảy, chi NSNN phải cân đối hài hòa giữa các ngành với
nhau, giữa trung ương và địa phương, kết hợp giải quyết ưu tiên
chiến lược trong từng thời kỳ
1.2.3. Tổ chức bộ máy quản lý chi ngân sách nhà nƣớc ở
địa phƣơng
Bộ máy quản lý chi NSNN ở địa phương như sau:8
Hội đồng nhân dân; Ủy ban nhân dân các cấp; Cơ quan tài
chính các cấp; Kho bạc nhà nước các cấp; Các đơn vị dự toán; Các
đơn vị đầu tư
1.2.4. Nội dung quản lý chi ngân sách nhà nƣớc
a. Lập dự toán chi ngân sách
b. Quản lý việc chấp hành, thực hiện dự toán chi ngân sách
c. Quản lý quyết toán chi ngân sách
1.2.5. Các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý chi ngân sách
nhà nƣớc
a. Các nhân tố khách quan
- Điều kiện tự nhiên
- Điều kiện kinh tế - xã hội:
- Cơ chế chính sách và các quy định của nhà nước về quản lý
chi NSNN
- Khả năng về nguồn lực tài chính công
b. Các nhân tố chủ quan
Nhóm nhân tố chủ quan bao gồm: năng lực quản lý của người
lãnh đạo và trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ trong bộ máy
quản lý chi NSNN, tổ chức bộ máy quản lý chi NSNN cũng như quy
trình nghiệp vụ, công nghệ quản lý chi NSNN.
1.3. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ NSNN CỦA MỘT SỐ NƢỚC
TRÊN THẾ GIỚI
1.3.1. Nhật Bản
Chính phủ Nhật bản áp dụng cơ chế phân cấp ngân sách linh
hoạt để điều hòa nguồn lực giữa các cấp ngân sách được công bằng.
Phân định rõ nguồn thu và nhiệm vụ chi của từng cấp ngân sách.
Quản lý chi NSNN chú trọng đến hiệu quả chi NS, có tác động gì
đến việc khai thác nguồn thu và kích thích các đơn vị thụ hưởng
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi9
ngân sách chi tiêu tiêt kiệm, hiệu quả, đảm bảo chức năng nhiệm vụ
của đơn vị mình.
1.3.2. Singapore
- Xác định và đo lường các chi tiết và báo cáo những đầu ra
(hàng hóa công) được tạo ra bởi các cơ quan nhà nước.
- Mô tả mối liên kết giữa đầu ra của các cơ quan nhà nước và kết
quả mong muốn đạt được theo chiến lược phát triển của nhà nước.
- Báo cáo công khai đầu ra then chốt dựa vào các chỉ tiêu thực
hiện chương trình mục tiêu.
1.3.3. Trung Quốc
Từ một nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung chuyển sang nền
kinh tế thị trường, Chính phủ Trung Quốc rất coi trọng đến việc cải
cách hệ thống tài khóa, đặc biệt là vấn đề quản lý thu, chi ngân sách
nhà nước. Trong quá trình thực hiện cải cách thể chế phân cấp ngân
sách, Chính phủ Trung Quốc chú trọng phân định rõ quyền chi ngân
sách và quyền xây dựng cơ sở hạ tầng giữa Trung ương và địa
phương, vừa làm rõ trách nhiệm và quyền lợi tương ứng giữa các cấp
ngân sách.
1.3.4. Kinh nghiệm quản lý chi ngân sách nhà nƣớc của
một số địa phƣơng
a. Kinh nghiệm của tỉnh Bình Dương
- Tiếp tục thực hiện các giải pháp kiềm chế lạm phát của
Chính phủ, tạm dừng mua sắm các phương tiên đi lại, các tài sản đắt
tiền. Tập trung nguồn lực NSNN đầu tư vào những lĩnh vực, nhiệm
vụ phát triển hạ tầng KT-XH, sớm đưa các công trình vào sử dụng để
tạo ra sự tăng trưởng về kinh tế; thúc đẩy việc đào tạo nguồn nhân
lực, có mức tăng hợp lý tỷ trọng chi tiêu của ngành y tế so với các
lĩnh vực khác, tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện các Chương trình10
mục tiêu quốc gia, các chương trình, dự án và các giải pháp an sinh
xã hội, hỗ trợ phát triển sản xuất, ổn định đời sống của người nghèo,
phát triển kinh tế vùng sâu, vùng xa, đặc biệt đối với đồng bào dân
tộc thiểu số khó khăn, các đối tượng xã hội, bảo đảm thực hiện chế
độ đối với các đối tượng chính sách, người có công, xoá đói giảm
nghèo, tạo việc làm; bố trí đủ kinh phí để đẩy nhanh công tác đo đạc,
lập cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận đăng ký
quyền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai và Nghị quyết của
Quốc hội…. Đẩy mạnh việc thực hiện xã hội hoá, huy động nguồn
lực ngoài xã hội để đáp ứng yêu cầu phát triển.
- Duy trì và hoàn thiện việc khoán chi giao quyền tự chủ tài
chính đầy đủ cho các đơn vị sự nghiệp (giáo dục, y tế, văn hoá,…
trên cơ sở Nghị định 43/2006/NĐ-CP), thực hiện chế độ tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính
đối với cơ quan hành chính nhà nước theo Nghị định 130/2005/NĐ-
CP. Đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động sự nghiệp theo hướng
NSNN tập trung cho các nhiệm vụ mang tính xã hội (chi đào tạo
nhân tài, chi cho người nghèo, chi cho đối tượng chính sách…), còn
lại huy động nguồn lực xã hội để phát triển.
- Bố trí phân bổ ngân sách theo chương trình mục tiêu phát
triển KT-XH. Đổi mới chế độ viện phí, học phí… theo nguyên tắc
tính đúng, tính đủ, trên cơ sở đó đảm bảo toàn bộ hay một phần đối
với đối tượng chính sách xã hội, thúc đẩy các đơn vị sự nghiệp có
khả năng tự hạch toán để phát triển.
b. Kinh nghiệm của thành phố Đà Nẵng
Một trong những yếu tố có tính quyết định để Đà Nẵng phát
triển mạnh mẽ trong những năm qua là sự quan tâm đúng mức và
thực hiện một cách khoa học hoạt động quản lý chi NSNN từ NSNN
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi11
trên địa bàn thành phố. Những thành công nổi bật của Đà Nẵng trong
quản lý chi NSNN từ NSNN, đặc biệt là quản lý chi đầu tư xây dựng
có thể thấy trên một số khía cạnh như: quy hoạch và thực hiện quản
lý theo quy hoạch, bứt phá cơ sở hạ tầng, đổi đất lấy cơ sở hạ tầng,
người có đất ra mặt đường phải đóng tiền, các chính sách chi đãi ngộ
để thu hút và phát triển nhân tài,…
1.3.5. Bài học kinh nghiệm
a. Cần có sự nỗ lực kiểm soát các khoản chi ngân sách nhà
nước
b. Cải cách quản lý chi NSNN
c. Kiểm tra, giám sát, đánh giá quá trình quản lý chi NSNN
d. Thực hiện các cơ chế quản lý chi NSNN theo hướng kết
quả đầu ra
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ
CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TỈNH QUẢNG BÌNH
2.1. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH KINH TẾ-XÃ HỘI TỈNH
QUẢNG BÌNH
Tỉnh Quảng Bình nằm ở Bắc Trung Bộ Việt Nam, giới hạn
trong tọa độ địa lý 18°55' - 18°05' vĩ độ Bắc và 103°37' - 107°00'
kinh độ Đông, có chung địa giới với tỉnh Hà Tĩnh, tỉnh Quảng Trị và
một phần giáp với nước Lào. Diện tích tự nhiên toàn tỉnh là 8.065,3
km2. Quảng Bình có 7 đơn vị hành chính cấp huyện và 159 đơn vị
hành chính cấp xã. Dân số Quảng Bình là 857.924 người (số liệu
thống kê năm 2012), trong đó dân số thành thị là 130.255 người,
chiếm 15,18%, nông thôn là 727.669 người, chiếm 84,82%.
Trong những năm qua, tỉnh Quảng Bình đã đạt những kết quả
nhất định trên nhiều lĩnh vực phát triển KTXH. Tốc độ tăng trưởng12
kinh tế bình quân giai đoạn 2007 - 2012 đạt khoảng 110,3%/năm. Cơ
cấu kinh tế có sự chuyển dịch theo hướng tích cực, công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp tiếp tục tăng nhanh, tạo nền tảng cho công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, thúc đẩy phát triển dịch vụ, đô thị và chuyển dịch
lao động ở khu vực nông thôn.
Hiện nay Quảng Bình đang trong quá trình xây dựng và phát
triển, trong đó chú trọng công tác xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ
phát triển KTXH.
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH
NHÀ NƢỚC TỈNH QUẢNG BÌNH
Mang tính chất là các khoản chi cho tiêu dùng xã hội, chi
thường xuyên đã gắn liền với chức năng quản lý xã hội của Nhà
nước. Bao gồm các khoản chi đa dạng, chi thường xuyên có phạm vi
tác động khá rộng chứa đựng nhiều mục tiêu khác nhau; từ giải quyết
chế độ xã hội đến chi sự nghiệp phát triển kinh tế. Với ý nghĩa đó,
chi thường xuyên chiếm tỉ trọng đáng kể trong tổng chi NSNN của
tỉnh Quảng Bình.
Bảng 2.2: Tỷ lệ chi thường xuyên và chi đầu tư ph
3.3.1. Đổi mới tƣ duy quản lý chi ngân sách nhà nƣớc thúc
đẩy phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh
Để các cán bộ quản lý tham gia vào quá trình xây dựng ngân
sách, buộc họ chịu trách nhiệm đối với các quyết định về việc lập kế
hoạch và sử dụng nguồn lực tài chính công; Tiến hành lựa chọn giữa
các cách sử dụng khác nhau đối với tất cả các nguồn lực; Gắn việc
chi tiêu với các sản phẩm và kết quả đầu ra, các mục tiêu dự kiến
một cách rõ ràng; Cùng xem xét tất cả các nguồn lực (chi thường
xuyên và chi ĐTPT), các nguồn của chính phủ và nguồn của các nhà
tài trợ.
3.3.2. Các điều kiện chủ yếu liên quan đến việc triển khai
thực hiện khuôn khổ chi tiêu trung hạn
Chính sách kinh tế vĩ mô phải được xác lập rõ ràng, có cơ sở
lý luận và thực tiễn, có tính khả thi; Các chính sách, các công cụ tài
chính, các chỉ tiêu tài chính vĩ mô cũng như các dự báo tài chính có
chất lượng; Lựa chọn ưu tiên và phân bổ; Kỷ luật ngân sách; Thể
chế; Năng lực xử lý, phân tích thông tin và dự báo; Tính minh bạch;
Hoàn thiện, đổi mới hệ thống loại ngân sách, đổi mới và thống nhất
hệ thống chế độ kế toán ngân sách và kho bạc, hiện đại hoá hệ thống
thông tin tài chính công
3.3.3. Điều kiện về hoàn thiện khung pháp lý
Trong khi chờ đợi sửa đổi Luật NSNN theo hướng lập kế hoạch
ngân sách theo khuôn khổ trung hạn và dựa theo kết quả đầu ra, Quảng
Bình nên chủ động nghiên cứu, đào tạo và thí điểm mô hình quản lý
này để thúc đẩy có hiệu quả quá trình quản lý chi tiêu trên địa bàn. Cần
hoàn thiện hệ thống định mức phân bổ ngân sách phù hợp với định
hướng đổi mới quản lý chi NSNN, chú trọng tới quyền và trách nhiệm
tự chủ tài chính của các địa phương, các đơn vị sử dụng ngân sách và
các nguồn lực công.
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi23
3.3.4. Các điều kiện liên quan đến việc thực hiện các định
hƣớng quản lý chi ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
a. Điều kiện về quản lý chi thường xuyên
b. Điều kiện về quản lý chi đầu tư phát triển
KẾT LUẬN
Quản lý chi NSNN phải nhằm đảm bảo thực hiện có hiệu quả
việc phân bổ ngân sách theo thứ tự ưu tiên phát triển KT-XH. Thực
hiện quản lý chi NSNN trong điều kiện nguồn lực tài chính cho phát
triển KT-XH còn hạn chế thì vấn đề phân bổ và quản lý có hiệu quả
đặt ra yêu cầu phải thực hiện các giải pháp để thúc đẩy quá trình
quản lý chi NSNN phát triển cả về quy mô và chất lượng, trong đó
giải pháp nâng cao hiệu quả chi NSNN là một vấn đề quan trọng.
Ở nước ta, mặc dù đẩy mạnh cải cách lĩnh vực công nói chung
và quản lý chi NSNN nói riêng với những đóng góp không thể phủ
nhận, song đây vẫn là vấn đề khá mới mẻ. Cho đến nay, chưa có một
công trình nghiên cứu tập trung nào tập trung đánh giá công tác quản
lý chi NSNN ở địa phương, cho dù đã có không ít các nghiên cứu
đánh giá chi NSNN, đánh giá cơ cấu chi và những đổi mới về quy
trình quản lý chi ngân sách nói chung. Nội dung của việc gắn kết kế
hoạch, chiến lược với nguồn lực tài chính công mà mục đích cuối
cùng là quản lý chi NSNN cũng chỉ mới được phổ biến ở Việt Nam
thông qua một số dự án, điển hình là dự án cải cách quản lý tài chính
công. Tuy nhiên, các nội dung này hoàn toàn mang tính lý thuyết và
còn giới hạn ở phạm vi quốc gia.
Trong bối cảnh như vậy, luận án đã cố gắng tổng quát một
cách có hệ thống nội hàm của quản lý chi NSNN nói chung và áp
dụng khung phân tích này vào đánh giá khái quát thực trạng quản lý
chi NSNN của cả nước. Tiếp đó là đánh giá chi tiết thực trạng quản
lý chi NSNN của Quảng Bình.24
Các nghiên cứu phân tích, đánh giá cho thấy rằng, đã có
những tiến bộ nhất định trong việc phân bổ nguồn lực theo các
nhu cầu cấp thiết của nền kinh tế ở cả cấp quốc gia và khu vực,
song phân bổ ngân sách vẫn dàn trải, ngắn hạn, chưa dựa trên các
ưu tiên chiến lược phát triển kinh tế-xã hội. Quản lý việc sử dụng
nguồn vốn nhà nước về cơ bản vẫn tập trung vào xem xét các
khoản tài chính công được phân bổ có được sử dụng đúng mục
đích hay không? Các khoản chi có đúng chế độ, định mức hay
không? Kết quả của việc sử dụng nguồn lực tài chính công như
thế nào, được quan tâm đúng mức hay chưa?
Trên cơ sở tổng hợp lý luận và phân tích thực trạng, luận án đã
đề xuất các nhóm giải pháp để hoàn thiện quản lý chi NSNN tỉnh
Quảng Bình, thực hiện mục tiêu đưa Quảng Bình trở thành một tỉnh
mạnh, chủ động khai thác được nhiều nguồn thu để cân đối chi tiêu
một cách hiệu quả, không còn phải chờ cân đối của Trung ương. Đây
chính là mục tiêu đặt ra của luận án. Tuy vậy, do là một vấn đề phức
tạp, liên quan tới nhiều nội dung và do có những hạn chế nhất định
về năng lực, thời gian, nên còn nhiều vấn đề cần được tiếp tục nghiên
cứu làm rõ hơn

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng fast việt nam Luận văn Kinh tế 0
D Hoàn thiện công tác trả lương theo sản phẩm tại Công Ty xây dựng số 1 Vinaconex Luận văn Kinh tế 0
D Giải pháp hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh tại Công ty Take Á Châu Luận văn Kinh tế 0
D Hoàn thiện hệ thống quản lý sản xuất tại công ty tnhh hệ thống dây sumi - Hanel Khoa học kỹ thuật 0
D Hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất tại công ty cổ phần LILAMA 10 Luận văn Kinh tế 0
D Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động marketing tại Công ty TNHH TM&DV Thanh Kim Marketing 0
D Một Số Giải Pháp Nhằm Hoàn Thiện Hoạt Động Marketing Tại Công Ty TNHH Midea Consumer Electric Marketing 0
D Một Số Giải Pháp Hoàn Thiện Công Tác Tuyển Dụng, Đào Tạo Và Phát Triển Nguồn Nhân Lực Luận văn Kinh tế 0
D Phân tích và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Công ty cổ phần Gang thép Thái Nguyên Luận văn Kinh tế 0
D Hoàn thiện tổ chức và quản lý kênh phân phối sản phẩm của công ty TNHH thương mại dịch vụ Thiên An Lộc Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top