daigai

Well-Known Member
Link tải Nghiên cứu khoa học miễn phí cho ae Kết Nối

PHẦN 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC VÀ
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC

1.1. Doanh nghiệp nhà nước và cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước
1.1.1. Doanh nghiệp Nhà nước và cổ phần hoá Doanh nghiệp Nhà nước
1.1.1.1. Khái niệm của doanh nghiệp Nhà nước
Trên quan điểm kế thừa và đổi mới Luật DNNN năm 2003, điều 4 khoản 22 và khoản 1 Luật Doanh nghiệp năm 2005 quy định: “DNNN là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng kí kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh trong đó Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ”. Như vậy, đối tượng doanh nghiệp thuộc DNNN đã được mở rộng ra, trong mọi trường hợp, dù doanh nghiệp được thành lập theo hình thức nào, chỉ cần có trên 50% vốn điều lệ thuộc sở hữu Nhà nước sẽ được coi là DNNN.
1.1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp Nhà nước
- Chủ đầu tư: là Nhà nước hay Nhà nước cùng với các tổ chức, cá nhân khác.
- Sở hữu vốn: Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ (100%) hay sở hữu phần vốn góp chi phối (trên 50% nhưng dưới 100% vốn điều lệ).
- Hình thức tồn tại: doanh nghiệp nhà nước có nhiều hình thức tồn tại. Nếu doanh nghiệp nhà nước do nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ thì có các loại hình doanh nghiệp như: công ty nhà nước, công ty cổ phần nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước. Nếu doanh nghiệp do nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ thì có thể tồn tại dưới các loại hình doanh nghiệp sau: công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn.
- Trách nhiệm tài sản: doanh nghiệp nhà nước chịu trách nhiệm trong phạm vi tài sản của doanh nghiệp. Nhà nước chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi tài sản góp vốn vào doanh nghiệp.
- Tư cách pháp lý: doanh nghiệp nhà nước có tư cách pháp nhân.
- Luật áp dụng: các công ty nhà nước đã thực hiện chuyển đổi thành công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn sẽ tổ chức và hoạt động theo luật doanh nghiệp. Các loại doanh nghiệp nhà nước khác tổ chức và hoạt động theo luật doanh nghiệp.
1.1.1.3. Các hình thức đổi mới doanh nghiệp Nhà nước
Gồm: giao, bán, khoán, cho thuê, cổ phần hóa.
- Bán doanh nghiệp bao gồm:
+ Bán toàn bộ hay bộ phận doanh nghiệp 100% vốn nhà nước, công ty thành viên hạch toán độc lập không phụ thuộc vào quy mô vốn nhà nước trong các trường hợp sau:
a) Thuộc diện bán doanh nghiệp đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trong Đề án tổng thể sắp xếp doanh nghiệp 100% vốn nhà nước;
b) Thuộc diện cổ phần hóa trong Đề án tổng thể sắp xếp doanh nghiệp 100% vốn nhà nước nhưng không thực hiện cổ phần hóa được.
+ Bán đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp 100% vốn nhà nước, áp dụng đối với các đơn vị hạch toán phụ thuộc của tổng công ty nhà nước, công ty mẹ, doanh nghiệp 100% vốn nhà nước, công ty thành viên hạch toán độc lập thuộc các trường hợp sau:
a) Thuộc diện bán bộ phận doanh nghiệp đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trong Đề án tổng thể sắp xếp doanh nghiệp 100% vốn nhà nước nhưng không ảnh hưởng đến hoạt động và khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ của bộ phận doanh nghiệp còn lại;
b) Thuộc diện cổ phần hóa bộ phận doanh nghiệp trong Đề án tổng thể sắp xếp doanh nghiệp 100% vốn nhà nước nhưng không thực hiện cổ phần hóa được.
- Giao doanh nghiệp: là việc chuyển sở hữu không thu tiền đối với doanh nghiệp 100% vốn nhà nước, công ty thành viên hạch toán độc lập thành sở hữu của tập thể người lao động trong doanh nghiệp có phân định rõ sở hữu của từng người. (sau đây gọi chung là giao doanh nghiệp) khi đáp ứng các điều kiện sau:
a) Giá trị tổng tài sản ghi trên sổ kế toán dưới 15 tỷ đồng;
b) Không có lợi thế về đất đai;
c) Thuộc diện giao doanh nghiệp trong Đề án tổng thể sắp xếp doanh nghiệp 100% vốn nhà nước đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hay đã tiến hành bán nhưng không bán được.
- Khoán kinh doanh đối với một doanh nghiệp nhà nước (gọi tắt là khoán kinh doanh): là cách quản lý doanh nghiệp nhà nước mà bên nhận khoán được giao quyền quản lý doanh nghiệp, có nghĩa vụ thực hiện một số chỉ tiêu, bảo đảm các điều kiện và được hưởng các quyền lợi theo hợp đồng khoán. [ ]
- Cho thuê một doanh nghiệp nhà nước (gọi tắt là cho thuê doanh nghiệp): là hình thức chuyển giao cho người nhận thuê quyền sử dụng tài sản và lao động trong doanh nghiệp theo các điều kiện ghi trong hợp đồng thuê. [ ]
1.1.1.4. Cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước
Xét về mặt thực chất, CPH chính là cách thực hiện xã hội hóa sở hữu, chuyển hình thái kinh doanh một chủ sở hữu nhà nước trong doanh nghiệp thành công ty cổ phần với nhiều chủ sở hữu để tạo ra một mô hình doanh nghiệp phù hợp với nền kinh tế thị trường và đáp ứng được yêu cầu của kinh doanh hiện đại.
CPH DNNN là quá trình chuyển một số DNNN thành công ty cổ phần. Hay nói cách khác, CPH là quá trình đa dạng hóa chủ sở hữu đối với DNNN nhằm thu hút các nguồn vốn và kinh nghiệm tổ chức sản xuất từ các nhà đầu tư và người lao động. Đồng thời, nó tạo cơ sở cho việc đổi mới các quan hệ quản lý và phân phối sản phẩm.
CPH ở nước ta không phải là tư nhân hóa, không biến các công ty cổ phần thành công ty của số ít cổ đông của một số cá nhân mà làm cho đông đảo những người lao động đều có cổ phần, trở thành người chủ thật sự của công ty.
1.1.1.5. Vai trò của cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước
Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước là một chủ trương đúng đắn, phù hợp với định hướng xã hội chủ nghĩa của Đảng và Nhà nước ta. Ngoài mục tiêu nâng cao hiệu quả hoạt động doanh nghiệp nhà nước, chủ trương này còn giúp người công nhân lao động trực tiếp tại các xí nghiệp trở thành cổ đông, tức là đồng chủ sở hữu thực sự của xí nghiệp cổ phần, chứ không phải là những người làm chủ trên danh nghĩa (hình thức) như trước đây. Ngoài ra cổ phần hóa DNNN còn tác động đến tất cả các mặt của đời sống xã hội, người lao động, nền kinh tế, chủ sở hữu, nhà nước.
- Đối với nền kinh tế:
Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước là một trong những hướng quan trọng của quá trình cải cách doanh nghiệp nhà nước - bộ phận không thể thiếu trong thành phần kinh tế nhà nước. Trong đổi mới kinh tế, một vấn đề lớn được đặt ra là phải phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất và từng bước xây dựng quan hệ sản xuất mới phù hợp với trình độ lực lượng sản xuất.
Để giải phóng lực lượng sản xuất, tất yếu phải phát triển mạnh mẽ nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, xóa bỏ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, chuyển sang cơ chế thị trường và xây dựng thể chế kinh tế thị trường, đa dạng hóa các hình thức sở hữu, trong đó kinh tế nhà nước đóng vai trò chủ đạo. Muốn vậy, phải đổi mới mạnh mẽ các doanh nghiệp nhà nước.
Áp dụng chế độ cổ phần bằng cách cổ phần hóa doanh nghiệp, sẽ liên kết được những nguồn vốn và tư liệu sản xuất phân tán của các sở hữu tư nhân lại với nhau, làm cho nó trở thành nguồn vốn xã hội, thúc đẩy nhanh việc xã hội hóa nguồn vốn và tư liệu sản xuất.
“Thực hiện CPH, doanh nghiệp đã thu hút được một lượng vốn lớn rất quan trọng từ cán bộ công nhân viên làm việc trong doanh nghiệp và trong dân cư để đầu tư phát triển” [ ]
Doanh nghiệp có thể vừa bán cổ phần cho lao động trong doanh nghiệp vừa bán cho tổ chức hay cá nhân ngoài doanh nghiệp thu hút lượng vốn đáng kể. Có như vậy thì các chỉ tiêu về SXKD mới đạt và vượt kế hoạch đề ra làm lợi cho doanh nghiệp. Từ trước đến nay lượng vốn nhàn rỗi trong dân bị lãng phí, tuy rằng những người có tiền họ vẫn có thể gửi tiết kiệm thu lãi suất hàng tháng. Nhưng lượng vốn đó nếu được các chủ thể tận dụng làm vốn kinh doanh phát triển sản xuất thì lợi nhuận sẽ lớn hơn rất nhiều. Hơn nữa việc đầu tư vào các công ty cổ phần thường đem lại lợi ích lớn hơn so với việc gửi tiền vào các quỹ t
ty tư vấn tài chính, công ty kiểm toán...) tính toán đặt ra một mức giá làm căn cứ đưa ra chào thầu, sau đó trên cơ sở bỏ thầu mà xác định được mức giá cổ phiếu. Như vậy giá cổ phiếu sẽ do cung cầu trên thị trường quyết định.
Ở nước ta hiện nay, các tổ chức dịch vụ thị trường tài chính còn yếu kém do thị trường chứng khoán chưa phát triển mạnh. Do đó, trong thời gian đầu, chúng ta có thể mời thầu các cổ đông chiến lược, vì đây mới là yếu tố hiệu quả và đổi mới của công ty cổ phần sau này. Sau đó, căn cứ vào giá thầu có tham chiếu là giá tính toán để quyết định giá trị DNNN. Theo cách làm này có thể xảy ra một số doanh nghiệp sau CPH giá tăng cao. Nhưng nếu giá tăng cao do năng lực quản trị và chiến lược của công ty cổ phần tốt thì đó không phải là thất thoát của Nhà nước. Cũng có thể xuất hiện nhiều DNNN không bán được vì doanh nghiệp quá kém, không thu hút được sự quan tâm của các nhà đầu tư, khi đó cần giảm giá hay bán với giá ưu đãi. Thậm chí với những DNNN dù có chuyển sang hình thức công ty cổ phần cũng không thể tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh thì nên chuyển qua xử lý bằng các hình thức khác như giao, bán, khoán, cho thuê thậm chí giải thể, phá sản.
Một vấn đề nữa là các phương pháp định giá theo quy định của Chính phủ chỉ đề cập đến lợi thế doanh nghiệp thông qua việc so sánh giữa lợi nhuận bình quân 3 năm gần nhất và lãi suất trái phiếu Chính phủ. Cách xác định lợi thế doanh nghiệp như vậy chưa phản ánh đúng thực tế những thuận lợi cũng như những khó khăn của các doanh nghiệp khác nhau, hoạt động trên những địa điểm khác nhau. Chẳng hạn, trên cùng địa bàn tỉnh Bình Định, nhưng nếu các doanh nghiệp, nhất là các công ty hoạt động trong lĩnh vực du lịch (các khách sạn, nhà hàng...), các công ty thương mại nằm trên những tuyến đường khác nhau sẽ có những lợi thế khác nhau, thậm chí với những vị trí đất rất thuận lợi thì địa tô của nó có thể nuôi sống sung túc những cổ đông của các công ty cổ phần sau chuyển đổi. Vì vậy Nhà nước nên đưa yếu tố lợi thế địa điểm vào trong giá trị doanh nghiệp, có như vậy, mới phản ánh đầy đủ lợi thế của từng doanh nghiệp, từ đó xác định đúng giá trị thực của từng doanh nghiệp.
Thứ ba, về đẩy mạnh việc bán cổ phần, niêm yết và phát triển thị trường chứng khoán.
Các DNNN sau khi chuyển thành công ty cổ phần có khả năng huy động vốn đầu tư thông qua phát hành cổ phiếu và trái phiếu trên thị trường chứng khoán. Tuy nhiên thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay chưa thực sự trở thành một kênh huy động vốn có hiệu quả cho đầu tư phát triển các doanh nghiệp. Một thị trường chứng khoán với quy mô lớn và chất lượng cao sẽ tạo điều kiện cho thị trường vốn hoạt động mạnh. Các nhà đầu tư dựa vào khả năng sinh lợi và tính thanh khoản của chứng khoán để quyết định có nẽn đầu tư vào chứng khoán hay không. Có thể nói trong giai đoạn hiện nay, tính thanh khoản của các cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam chưa cao do số lượng công ty cổ phần niêm yết trên thị trường còn khiêm tốn và chất lượng chứng khoán chưa cao. Vì vậy, đối tượng mua chứng khoán chủ yếu là người lao động trong doanh nghiệp, nhưng do thu nhập thấp nên số lượng cổ phần mà họ mua được không nhiều. Khi cần chuyển nhượng, người lao động chủ yếu chỉ bán theo hình thức “sang tay” trong nội bộ, mà không tham gia thị trường chứng khoán.
Mặt khác, với quy mô nhỏ và chất lượng hàng hóa chưa cao, thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay chưa thật sự khuyến khích các công ty cổ phần niêm yết cũng như chưa thu hút được sự quan tâm mạnh mẽ của các nhà đầu tư. Do vậy, bên cạnh việc tiếp tục đẩy mạnh quá trình cổ phần hóa, Nhà nước cần mở rộng các hình thức bán cổ phần lần đầu thông qua hình thức đấu giá, bảo lãnh phát hành, đại lý phát hành...; đồng thời khuyến khích các doanh nghiệp sau khi được CPH nhanh chóng niêm yết cổ phiếu của mình trên thị trường chứng khoán; gắn việc phát hành cổ phiếu với niêm yết công khai trên thị trường. Thậm chí, đối với những DNNN đã tiến hành CPH có đủ điều kiện, Nhà nước cần quy định cụ thể lộ trình thực hiện niêm yết trên thị trường chứng khoán. Song song đó, cần đẩy nhanh việc thực hiện chủ trương cổ phần hóa doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tạo nguồn cung hàng hóa có chất lượng cao trên thị trường chứng khoán. Bên cạnh đó, cần phát triển hệ thống các tổ chức tài chính trung gian để tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài tham gia đầu tư cổ phiếu, trái phiếu trên thị trường chứng khoán.
Để tăng quy mô của thị trường chứng khoán, mặt khác Chính phủ cần đưa ra những chính sách ưu đãi cụ thể đối với các doanh nghiệp CPH khi thực hiện niêm yết, giảm thiểu quy định không phù hợp về thủ tục và điều kiện niêm yết để những doanh nghiệp đủ điều kiện, khi tiến hành CPH sẽ thích thú, tự giác niêm yết trên thị trường chứng khoán như:
- Cần có chính sách hỗ trợ thiết thực như hỗ trợ phí kiểm toán, tư vấn niêm yết, hỗ trợ nâng cấp hệ thống quản trị doanh nghiệp.
- Thực hiện chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp cho các doanh nghiệp cổ phần hóa niêm yết căn cứ theo thời gian doanh nghiệp tham gia niêm yết sau khi cổ phần hóa.
- Khuyến khích và ưu tiên niêm yết đối với những doanh nghiệp cổ phần hóa có vốn lớn, có quy mô hoạt động rộng, có uy tín thương hiệu nhằm tăng chất lượng hàng hóa niêm yết và quy mô cho thị trường.

Thứ tư, về hoàn thiện về tổ chức bộ máy quản lý, thay đổi quy mô doanh nghiệp.
Việc CPH “hình thức” là một trong những điểm hạn chế lớn nhất của các doanh nghiệp cổ phần hóa hiện nay, khi mà cơ chế quản lý vẫn còn mang đặc điểm của quản lý nhà nước, do Nhà nước nắm cổ phần chi phối. Cổ phần hóa giống như một hình thức “bình mới, rượu cũ”, nên xét về mặt bản chất, cơ chế quản lý không có sự thay đổi lớn. Do đó, để cổ phần hóa thật sự là một bước ngoặc cho con đường phát triển của doanh nghiệp, tự bản thân ban lãnh đạo doanh nghiệp phải thay đổi quan điểm quản trị, tiếp nhận những tư duy mới từ cổ đông bên ngoài, xem xét cho họ có quyền tham gia sâu vào quản trị công ty.
Xây dựng cơ chế quản lý mới cùng với đội ngũ cán bộ quản lý thích nghi hơn với cơ chế thị trường, chú trọng công tác đào tạo, đào tạo lại và bố trí cán bộ có đủ trình độ và năng lực, phù hợp với mô hình hoạt động của công ty CP. Tăng cường công tác tuyên truyền về chủ trương chính sách CPH của Đảng và Nhà nước trong các doanh nghiệp CP, đồng thời nâng cao nhận thức của cán bộ, công nhân viên, người lao động, cổ đông kể cả cán bộ quản lý về hoạt động của công ty CP, về mối quan hệ giữa cổ đông và công ty CP. Giải quyết dứt điểm những vấn đề vướng mắc đối với người lao động và cổ đông. Thực tế ở Bình Định cho thấy các doanh nghiệp có quy mô với số lượng lao động lớn hoạt động chưa thực sự hiệu quả tương xứng với tiềm năng, do đó các doanh nghiệp cần tinh giảm những lao động không cần thiết, để giảm chi phí hoạt động, từ đó làm cho công ty hoạt động có hiệu quả hơn.
Thứ năm, về giảm tỷ lệ vốn chủ sở hữu Nhà nước.
Sau CPH, Nhà nước vẫn nắm phần lớn cổ phần thì khó có sự thay đổi đột biến về "chất" của DN, không đi được vào thực chất và bản chất của DN cần tái cấu trúc. Vì vậy, với những DN trong các lĩnh vực không cần Nhà nước nắm cổ phần chi phối, cần nhanh chóng thoái bớt vốn nhà nước nhằm tạo động lực và đòn bẩy khuyến khích DN hoạt động theo cơ chế thị trường.
Thứ sáu, về chính sách hỗ trợ của tỉnh.
Để khuyến khích các DNNN sau CPH, tỉnh cần đẩy mạnh các chính sách hỗ trợ các DN sau CPH trong việc giải quyết việc làm cho người lao động. Người lao động dôi dư trong các DNNN sau CPH nên được tỉnh quan tâm, tạo công ăn việc làm phù hợp với năng lực và điều kiện của họ, tránh hiện tượng sau khi CPH tỷ lệ thất nghiệp trong địa bàn tỉnh lại gia tăng.
Việc đưa ra những chương trình, chính sách hỗ trợ DNNN sau CPH với gói ngân sách tương đối lớn sẽ mang lại những khởi sắc và bước phát triển tương đối rõ rệt cho DN CPH trong từng giai đoạn. Chẳng hạn như việc chính quyền địa phương hỗ trợ DNNN sau CPH được vay vốn với lãi suất thấp nhằm duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh của DN, giúp doanh nghiệp dần đi vào ổn định sau CPH.

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU
PHẦN: LÝ LUẬN CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC 1
1.1. Doanh nghiệp nhà nước và cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước 1
1.1.1. Doanh nghiệp Nhà nước và cổ phần hoá Doanh nghiệp Nhà nước 1
1.1.2. Các loại hình doanh nghiệp Nhà nước đã cổ phần hóa 8
1.2. Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước đã cổ phần hoá 9
1.2.1. Khái niệm hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp 9
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước đã cổ phần hoá 11
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước đã cổ phần hóa 15
1.3.1. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp 15
1.3.2. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp 19
PHẦN 2: KINH NGHIỆM CỔ PHẦN HÓA CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC Ở CÁC TỈNH MIỀN TRUNG 23
2.1. Vị trí địa lý và điều kiện kinh tế - văn hóa xã hội của các tỉnh miền Trung 23
2.1.1. Vị trí địa lý 23
2.1.2. Điều kiện khí hậu 24
2.1.3. Điều kiện kinh tế 24
2.1.4. Điều kiện văn hóa xã hội 24
2.2. Kinh nghiệm cổ phần hóa các DNNN ở các tỉnh miền Trung 25
2.2.1. Sự cần thiết của việc CPH các DNNN ở các tỉnh miền Trung 25
2.2.2. Kinh nghiệm CPH các DNNN ở các tỉnh miền Trung 26
2.3. Hiệu quả hoạt động của các DNNN đã CPH ở các tỉnh miền Trung 28
PHẦN 3 THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC ĐÃ CỔ PHẦN HÓA Ở TỈNH BÌNH ĐỊNH 31
3.1. Tình hình kinh doanh 32
3.1.1. CTCP Dược – Trang thiết bị Y tế Bình Định 35
3.1.2. CTCP xây dựng 47 36
3.1.2. CTCP Cảng Quy Nhơn 38
3.1.4. CTCP Lương thực Bình Định 39
3.2. Tình hình tài chính 40
3.3. Tình hình về lao động, sắp xếp lao động 42
3.4. Tình hình thu nhập 45
3.5. Đóng góp cho ngân sách Nhà nưóc 47
3.6. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của một số doanh nghiệp Nhà nước sau cổ phần hóa 47
3.7. Những cản trở cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nưóc 50
PHẦN 4: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CÁC NHÂN TỐ ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC ĐÃ CỔ PHẦN HÓA 53
4.1. Tổng quan các nghiên cứu trước 53
4.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước sau cổ phần hóa ở Bình Định 56
4.2.1. Cơ sở lựa chọn các nhân tố ảnh hưởng 56
4.2.2. Giả thuyết mối tương quan giữa hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp Nhà nước sau cổ phần hóa và các nhân tố ảnh hưởng 56
4.3. Phương pháp nghiên cứu 58
4.3.1. Phương pháp thu thập tài liệu, thông tin 58
4.3.2. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp ước lượng bình quân nhỏ nhất (OLS) 58
4.4. Kết quả nghiên cứu 61
4.4.1. So sánh hoạt động của DNNN trước và sau khi CPH 61
4.4.2. Kết quả thực nghiệm 63
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC ĐÃ CỔ PHẦN HÓA Ở TỈNH BÌNH ĐỊNH 68
KẾT LUẬN

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Nâng cao hiệu quả hoạt động tư vấn của Công ty Cổ phần chứng khoán Thương Mại và Công Nghiệp Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần chứng khoán VIG Luận văn Kinh tế 0
D Một số biện pháp đổi mới phương pháp tổ chức để nâng cao hiệu quả Hoạt động giáo dục ngoài giờ Luận văn Sư phạm 0
D Đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty Xây dựng Công nghiệp Mỏ Luận văn Kinh tế 0
D Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động Môi giới chứng khoán tại Công ty cổ phần chứng khoán VNDirect Luận văn Kinh tế 0
D Đánh giá hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam bằng mô hình DEA Luận văn Kinh tế 0
D Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Việt Nam sau M&A Luận văn Kinh tế 0
D Ứng dụng mô hình DEA đánh giá hiệu quả hoạt động của các Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thạc sĩ kinh tế Luận văn Kinh tế 0
D Ứng dụng mô hình DEA đánh giá hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Nâng cao hiệu quả hoạt động của Văn phòng Sở Nội vụ tỉnh Điện Biên Văn hóa, Xã hội 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top