daigai

Well-Known Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
Đồ án tốt nghiệp hệ thống điều hòa không khí xe Toyota Vios

LỜI NÓI ĐẦU
Trải qua từng giai đoạn tồn tại và phát triển, con người đã có ý thức tự thích nghi với môi trường sống. Ý thức được việc phải tạo ra điều hòa không khí xung quanh mình – mùa đông thì sưởi ấm, mùa hạ thì thông gió tự nhiên hay cưỡng bức.
Ngày nay, điều hòa tiện nghi không thể thiếu trong các tòa nhà, khách sạn, văn phòng, nhà hàng, các dịch vụ du lịch, văn hóa, y tế…mà còn trong cả các phương tiện đi lại như ôtô, tàu hỏa, tàu thủy…
Kể từ khi chiếc xe ôtô đầu tiên ra đời, theo thời gian để đáp nhu cầu cuộc sống của con người những chiếc xe ôtô ra đời sau này ngày một tiện nghi hơn, hoàn thiện hơn, và hiện đại hơn. Một trong những tiện nghi phổ biến là hệ thống điều hòa không khí trong ôtô. Đây là một hệ thống mang tính hiện đại và công nghệ cao.
Được sự đồng ý của bộ môn, em đã được giao thực hiện chuyên đề tốt nghiệp với đề tài : “ CHẨN ĐOÁN , BẢO DƯỠNG HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ TRÊN XE TOYOTA VIOS”, với các nội dung :
Nội dung của chuyên đề tốt nghiệp gồm :
Chương 1: Tổng quan về đề tài điều hòa không khí trên xe toyota vios .
Chương 2 : Phân tích kết cấu của hệ thống điều hòa không khí .
Chương 3 : Chẩn Đoán,Bảo Dưỡng hệ thống điều hòa không khí
Chương 4 : Kết Luận và kiến nghị.

Trong quá trình thực hiện chuyên đề, em được thầy giáo Nguyễn Văn hiệp đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo, tạo điều kiện thuận lợi về mặt tinh thần cũng như trang thiết bị và tài liệu nghiên cứu. Bên cạnh dó là sự giúp đỡ hết sức quý báu của các thầy trong khoa cơ khí Trường Đại Học Công Nghệ Giao Thông Vận Tải đã hỗ trợ để em có thể hoàn thành tốt nhất chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Luận văn đã hoàn thành. Song, do khả năng còn nhiều hạn chế, thời gian thực hiện có hạn, và vì một số lý do khách quan, nên chắc chắn không thể tránh khỏi những sự sai sót. Rất mong nhận được sự thông cảm và góp ý của các quí thầy cô và các bạn sinh viên.
Em xin chân thành cảm ơn!

Hà nội, ngày ... tháng ... năm 2014
Sinh viên thực hiện




CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI
Điều hòa không khí là một hệ thống quan trọng trên xe. Nó điều khiển nhiệt độ và tuần hoàn không khí trong xe giúp cho hành khách trên xe cảm giác dễ chịu trong những ngày nắng nóng mà còn giúp giữ độ ẩm và lọc sạch không khí. Ngày nay, điều hòa không khí trên xe còn có thể hoạt động một cách tự động nhờ các cảm biến và các ECU điều khiển. Điều hoà không khí cũng giúp loại bỏ các chất cản trở tầm nhìn như sương mù, băng đọng trên mặt trong của kính xe.
Để làm ấm không khí đi qua, hệ thống điều hòa không khí sử dụng ngay két nước như một két sưởi ấm. Két sưởi lấy nước làm mát động cơ đã được hâm nóng bởi động cơ và dùng nhiệt này để làm nóng không khí nhờ một quạt thổi vào xe, vì vậy nhiệt độ của két sưởi là thấp cho đến khi nước làm mát nóng lên. Do đó ngay sau khi động cơ khởi động két sưởi không làm việc.
Để làm mát không khí trong xe, hệ thống điện lạnh ô tô hoạt động theo một chu trình khép kín. Máy nén đẩy môi chất ở thế khí có nhiệt độ cao áp suất cao đi vào giàn ngưng. Ở giàn ngưng môi chất chuyển từ thể khí sang thể lỏng. Môi chất ở dạng lỏng này chảy vào bình chứa (bình sấy khô). Bình này chứa và lọc môi chất. Môi chất lỏng sau khi đã được lọc chảy qua van giãn nở, van giãn nở này chuyển môi chất lỏng thành hỗn hợp khí - lỏng có áp suất và nhiệt độ thấp. Môi chất dạng khí - lỏng có nhiệt độ thấp này chảy tới giàn lạnh. Quá trình bay hơi chất lỏng trong giàn lạnh sẽ lấy nhiệt của không khí chạy qua giàn lạnh. Tất cả môi chất lỏng được chuyển thành hơi trong giàn lạnh và chỉ có môi chất ở thể hơi vừa được gia nhiệt đi vào máy nén và quá trình được lặp lại như trước.



THÔNG SỐ KỸ THUẬT CỦA XE TOYOTA VIOS
Hộp số truyền động
Hộp số : 5 số sàn
Hãng sản xuất : TOYOTA
Vios
Động cơ
Loại động cơ : 1.5 lít
Kiểu động cơ : 4 xy lanh, thẳng hàng, 16 van, DOHC-VVT-i
Dung tích xi lanh (cc) : 1497cc
Loại xe : Sedan
Nhiên liệu
Loại nhiên liệu : Xăng không chì
Kích thước, trọng lượng
Dài (mm) : 4300mm
Rộng (mm) : 1700mm
Cao (mm) : 1460mm
Chiều dài cơ sở (mm) : 2550mm
Chiều rộng cơ sở trước/sau : 1480/1470 mm
Trọng lượng không tải (kg) : 1075kg
Dung tích bình nhiên liệu (lít) : 42lít
Cửa, chỗ ngồi
Số cửa : 4cửa
Số chỗ ngồi : 5chỗ









1.1. Nhiệm vụ, yêu cầu, phân loại của hệ thống điều hòa không khí.
1.1.1. Nhiệm vụ.
Hệ thống điều hòa không khí trên ô tô là một hệ thống đảm bảo chất lượng không khí bên trong ô tô nhằm duy trì điều kiện khí hậu trong ô tô thích hợp với sức khỏe con người. Hệ thống bao gồm các chức năng : tăng nhiệt độ (chế độ sưởi ấm), giảm nhiệt độ (chế độ làm lạnh) , thông gió , hút ẩm.
Tùy theo độ lớn của không gian, mức độ phức tạp yêu cầu của ô to mà kết cấy hệ thóng điều hòa không khí phức tạp hay đơn giản, có đầy đủ hay có một số các chức năng kể trên .
Chỉ tiêu tối ưu của môi trường bên trong : nhiệt độ 18 đến 22 độ C, độ ẩm 40 đến 60% ; tốc độ thông gió 0.1 đến 0.4 m/s , lượng bụ nhỏ hơn 0.001 g/m^3.
1.1.2. Yêu cầu.
- Không khí trong khoang hành khách phải lạnh.
- Không khí phải sạch.
- Không khí lạnh phải được lan truyền khắp khoang hành khách.
- Không khí lạnh khô (không có độ ẩm)
1.1.3. Phân loại.
1.1.3.1 Phân loại theo vị trí lắp đặt điều hòa không khí.
a. Kiểu Táplô.
Ở kiểu này, điều hòa không khí thường được gắn ở bảng táplô.
Đặc điểm của loại này là không khí lạnh từ cụm điều hòa được thổi thẳng đến mặt trước người lái nên hiệu quả làm lạnh có cảm giác hơn so với công suất của cụm điều hòa, cửa ra không khí lạnh được điều chỉnh bởi bản thân người lái nên người lái có thể cảm nhận được hiệu quả làm lạnh.





Hình 1.1 Điều hòa không khí kiểu Táplô.

b. Kiểu khoang hành lý.
Ở kiểu này cụm điều hòa không khí đặt ở cốp sau xe. Cửa ra và cửa vào của khí lạnh được đặt ở lưng ghế sau.
Do cụm điều hòa gắn ở cốp sau nơi có khoảng trống lớn nên điều hòa kiểu này có ưu điểm của một bộ điều hòa với công suất giàn lạnh lớn và có công suất làm lạnh dự trữ.

Hình 1. 2 Điều hòa không khí kiểu khoang hành lý.
c. Kiểu kép.
Khí lạnh được thổi ra từ phía sau và phía trước bên trong xe. Đặc tính làm lạnh bên trong xe rất tốt, phân bố nhiệt độ bên trong xe đồng đều hơn, tạo môi trường vi khí hậu dễ chịu trong xe.

Hình 1.3 Điều hòa không khí kiểu kiểu kép
1.1.3.2. Phân loại theo chức năng.
Do chức năng và chức năng cần có của hệ thống điều hòa khác nhau, tùy theo môi trường tự nhiên và quốc gia sử dụng. Điều hòa có thể chia thành 2 loại tùy theo chức năng của nó.
-Loại đơn.
Loại này bao gồm một bộ thông gió được nối hay với bộ sưởi hay với hệ thống lạnh chỉ dùng để sưởi hay để làm lạnh.

Hình 1. 4 Hệ thống điều hòa không khí loại đơn.
1.1.3.3. Bộ ly hợp điện từ trên xe toyota vios.
- Cấu tạo:
Tất cả các máy nén của hệ thống lạnh trên ôtô đều được trang bị bộ ly hợp kiểu điện từ.
Khi động cơ hoạt động, pulley máy nén quay theo nhưng trục máy vẫn đứng yên cho đến khi bật công tắc A/C, bộ ly hợp điện từ sẽ khớp với pulley vào trục của máy nén cho trục khuỷu động cơ dẫn động.

Hình 1. 5 Cấu tạo ly hợp điện từ
Khi bật công tắc máy lạnh A/C, dòng điện chạy qua cuộn dây của bộ ly hợp điện từ và sinh ra từ trường lớn. Lực điện từ kéo ly hợp vào pulley và nối chặt chúng lại với nhau và trục của máy nén quay cùng với pulley của máy nén.
− Hoạt động:
Khi động cơ hoạt động, puly quay theo do nó được nối với trục khuỷu nhờ dây đai dẫn động, nhưng máy nén chưa hoạt động do ly hợp từ chưa đóng. Khi bật công tắc hệ thống điều hòa không khí, bộ điều khiển cấp dòng cho stato. Lực điện từ sẽ hút đĩa ép và kéo đĩa ép ép lên bề mặt ma sát của puly.
1.1.3.4. Thiết bị ngưng tụ (giàn nóng) trên xe toyota vios.
a. Chức năng của bộ ngưng tụ.
Công dụng của bộ ngưng tụ là làm cho môi chất lạnh ở thể hơi dưới áp suất và nhiệt độ cao, từ máy nén bơm đến, ngưng tụ thành thể lỏng .
b. Cấu tạo.
Bộ ngưng tụ được cấu tạo bằng một ống kim loại dài uốn cong thành nhiều hình chữ U nối tiếp nhau, xuyên qua vô số cánh tản nhiệt mỏng. Các cánh tỏa nhiệt bám sát quanh ống kim loại. Kiểu thiết kế này làm cho bộ ngưng tụ có diện tích tỏa nhiệt tối đa và không gian chiếm chỗ là tối thiểu

3.6.4 Bảo dưỡng bơm.
Bơm trong hệ thống lạnh gồm :
- Bơm nước giải nhiệt, bơm nước xả băng và bơm nước lạnh.
- Bơm glycol và các chất tải lạnh khác.
- Bơm môi chất lạnh.
Tất cả các bơm này dù sử dụng bơm các tác nhân khác nhau nhưng về nguyên lý và cấu tạo lại hoàn toàn tương tự. Vì vậy quy trình bảo dưỡng của chúng cũng tương tự nhau, cụ thể là:
- Kiểm tra tình trạng làm việc, bạc trục, đệm kín nước, xả air cho bơm, kiểm tra khớp nối truyền động. Bôi trơn bạc trục .
- Kiểm tra áp suất trước sau bơm đảm bảo bộ lọc không bị tắc.
- Hoán đổi chức năng của các bơm dự phòng.
- Kiểm tra hiệu chỉnh hay thay thế dây đai (nếu có)
- Kiểm tra dòng điện và so sánh với bình thường.
3.6.5 Bảo dưỡng quạt.
- Kiểm tra độ ồn , rung động bất thường
- Kiểm tra độ căng dây đai, hiệu chỉnh và thay thế.
- Kiểm tra bạc trục, vô dầu mỡ.
- Vệ sinh cánh quạt, trong trường hợp cánh quạt chạy không êm cần tiến hành sửa chữa để cân bằng động tốt nhất.



3.7. Xây dựng quy trình sửa chữa chi tiết hệ thống điều hòa không khí trên xe toyota vios.
3.7.1 Công nghệ sửa chữa chi tiết hệ thống điều hòa không khí trên xe toyota vios.
3.7.1.1 Áp suất hút thấp , áp suất đẩy bình thường.
Cửa sổ kính ( mắt ga ) cho thấy dòng môi chất lạnh có một ít nước bọt , gió thổi ra lạnh ít , không đúng yêu cầu. Cần kiểm tra bằng cách ngắt nối liền trục công tắc ổn nhiệt. Nếu kim đồng hồ phía áp suất thấp không dao động chứng tỏ trong hệ thống điện lạnh có lẫn không khí. Cần kiểm tra như sau :
a. Tiến hành trắc nghiệm tình trạng xì ga.
b. Xả hết môi chất lạnh trong hệ thống.
c. Khắc phục sửa chữa vị trí xì ga.
d. Trong tình huống này bình lọc hút ẩm môi chất lạnh đã no đầy ứ chất ẩm ướt . Bắt buộc phải thay mới bình lọc hút ẩm .
e. Rút chân không hệ thống trong thời gian tối thiểu 30 phút
f. Nạp đầy đủ lại môi chất lạnh mới.
g. Sau khi nạp lại đầy đủ môi chất lạnh, cho hệ thống vận hành để kiểm tra lại
3.7.1.2. Áp suất hút cao , áp suất đẩy bình thường.
Có ít bọt trong dòng môi chất gió thổi ra âm ấm vào lúc trời nóng, nguyên do còn tồn tại quá nhiều chất ẩm ướt trong hệ thống lạnh. cần:
Xả hết môi chất lạnh (hình 108a,b) trình bày phương pháp xả và thu hồi ga môi chất lạnh theo cách thủ công .
a. Thay mới bình lọc hút ẩm .
b. Hút chân không.
c. Nạp ga trở lại đúng số lượng quy định.
d. Vận hành hệ thống lạnh và kiểm tra.
3.7.1.3. Áp suất cả hai phía bình thường.
Máy nén hoạt động lúc ngừng, lúc bơm theo chu kỳ xảy ra nhanh quá, phía áp suất thấp đồng hồ chỉ áp suất không đạt. Nguyên nhân của triệu chứng này là công tắc ổn nhiệt . sử lý như sau
a. Tắt máy, ngắt “off” hệ thống điện lạnh A /C .
b. Thay mới công tắc ổn nhiệt nhớ nắp đặt ống mao đẫn và bầu cảm biến nhiệt của
cônng tắc ở đúng vị trí cũ.
c. Vận hành hệ thống lạnh, kiểm tra lại.

3.7.1.4. Phía thấp áp có áp suất cao, bên phía cao áp có áp suất lại thấp.
Trong lúc vận hành có tiêng khua trong máy nén. Chứng tỏ máy nén bị hỏng bên trong. Cách chữa như sau:
a.Tháo gỡ máy nén ra khỏi xe.
b.Tháo nắp đầu máy nén để tiện quan sát bên trong.
c.Kiểm tra mức dầu bôi trơn máy nén.
d.Thay mới bình lọc hút ẩm. Sửa chữa hay thay mới máy nén.
e.Rút chân không, nạp ga môi chấp lạnh.
f.Vận hành hệ thống điện để kiểm tra.
3.7.1.5. Áp suất của cả hai phía đều thấp.
Gió thổi ra lạnh ít, một vài bọt bong bóng xuất hiện trong dòng môi chất chảy qua kính cửa sổ (mắt ga). Nguyên nhân là hệ thống điện lạnh bị thiếu môi chất lạnh. Tiến hành xử lý như sau:
a. Kiểm tra tình trạng xì hở làm thất thoát ga môi chất.
b. Xả hết ga môi chất lạnh .
c. Khắc phục chỗ bị xì hở.
d. Kiểm tra mức dầu nhờn trong máy nén bằng cách tháo hết đầu nhờn trong máy nén vào trong một cốc đo. So sánh với lượng dầu quy định cho loại máy nén đó, cho thêm vào nếu thiếu.
e. Rút chân không.
f. Nạp ga R -12 trở lại đúng lượng quy định.
g. Vận hành hệ thống lạnh và kiểm tra.
3.7.1.6. Áp suất cả hai phía đều cao.
Gió thổi ra ấm, bên ngoài giàn lạnh đở nhiều mồ hôi hay đọng sương. Nguyên do là van giãn nở bị kẹt ở tình trạng mở lớn. Cách xử lý như sau:
a.Xả ga.
b.Thay mới van giãn nở, nhớ đảm bảo gắn tiếp xúc tốt bầu cảm biến nhiệt của van.
c.Rút chân không thật kỹ, nạp ga lại.
d.Chạy tử và kiểm tra.







KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Điều hòa không khí trên ô tô là một trong những tiện nghi quan trọng, cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ, hệ thống điều hòa ngày càng trở nên hoàn thiện hơn, đáp ứng được những yêu cầu của người tiêu dùng. Ở Việt Nam hiện nay, số lượng xe sử dụng hệ thống điều hòa cơ vẫn phổ biến. Tuy vậy, theo xu thế chung hệ thống điều hòa tự động sẽ thay thế dần cho hệ bởi tính tiện nghi của nó. Vì vậy với đề tài “Nghiên cứu hệ thống điều hòa không khí trên thống điều hòa cơ xe toyota vios” đã giúp em nắm được được những kiến thức cơ bản về điều hòa nói chung đồng thời tiếp cận , tìm hiểu sâu hơn về hệ thống điều hòa không khí trên ô tô.
Hệ thống điều hòa không khí tự động trên ô tô là một mảng kiến thức có phạm vi nghiên cứu rộng và rất phức tạp. Tài liệu nghiên cứu và điều kiện thực hành trong quá trình thực hiện đề tài còn rất hạn chế. Vì vậy trong khuân khổ của đề tài tốt nghiệp em chỉ thực hiện nghiên cứu được các nội dung :
+ Nghiên cứu các kiến thức cơ bản về hệ thống điều hòa trên ô tô.
+ Nghiên cứu và phân tích các đặc điểm của hệ thống điều hòa tự động trên ô tô: Các cảm biến, các điều khiển trong hệ thống điều hòa tự động.
+ Nghiên cứu và phân tích mạch điện điều hòa trên một số hãng xe tiêu biểu.
+ Kiểm tra, chẩn đoán và sửa chữa những hư hỏng thường gặp trong hệ thống điều hòa.
Qua quá trình tìm hiểu, xác định nguyên nhân hư hỏng và tiến hành biện khắc phục hệ thống điều hòa không khí của xe toyota vios , có thể rút ra những kết luận sau :
Hầu hết hệ thống điều hòa không khí được lắp trên các loại xe ôtô đều có nguyên lý hoạt động và cấu tạo của các thiết bị sử dụng trong hệ thống là tương tự nhau. Tuy nhiên, ở mỗi hãng chế tạo ôtô khác nhau thì cũng có một vài đặc điểm khác nhau về chức năng sử dụng và đặc điểm cấu tạo của các thiết bị được sử dụng trong hệ thống, tùy theo công suất và yêu cầu sử dụng của mỗi loại xe. Đề tài này giới thiệu một cách tổng quát, những nguyên nhân hư hỏng và biện pháp khắc phục môt số hư hỏng thường gặp nhất của hệ thống điều hoà không khí. Từ đó, có thể vận dụng một cách tốt nhất các kiểu hệ thống điều hòa không khí được lắp trên ôtô của các hãng chế tạo.
Trong hệ thống điều hòa không khí ôtô hiện đại chỉ sử dụng môi chất lạnh R134a (tất cả các loại xe ra đời sau ngày 01.01.19…). Do vậy, trong quá trình sử dụng, bảo quản và sửa chữa cần tuân thủ theo những quy định cần thiết đối với mỗi loại môi chất lạnh được sử dụng trong hệ thống. Nhằm nâng cao tuổi thọ, độ tin cậy và bảo đảm tận dụng hết năng suất lạnh thiết kế cũng như an toàn đối với người sử dụng và người bảo trì sửa chữa hệ thống điện lạnh ô tô.
Các loại xe đang lưu hành phần lớn cũng được trang bị hệ thống điều hòa không khí, nên việc cần thiết cập nhật kiến thức về cấu tạo và chức năng sử dụng của máy điều hòa trên ôtô là sự cần thiết. Nhằm mục đích vận hành, bảo quản và sử dụng hiệu quả hơn khi tiếp cận với công nghệ tiên tiến này.


Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 

Các chủ đề có liên quan khác

Top