lilula_o0

New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối

Thứ tư: Việc tổ chức đánh giá chương trình đào tạo với sự tham gia của doanh nghiệp, cựu sinh viên, hội nghề nghiệp … không được thực hiện thường xuyên để điều chỉnh chương trình. Hội đồng trường với chức năng nhiệm vụ được quy định trong Luật Giáo dục và Quyết định 153/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính Phủ về việc ban hành “Điều lệ trường Đại học” có tầm quan trọng để giúp nhà trường hoạch định chính sách đào tạo gắn với nhu cầu xã hội, nhưng vẫn chưa được sự hưởng ứng của các trường. Hiện nay mới chỉ có 3 trường là Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Đại học Thái Nguyên, Đại học Giao thong Vận tải đã thành lập hội đồng trường. Hai trường là trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp. HCM và trường Đại học Xây Dựng đang trong giai đoạn thẩm định hồ sơ đăng ký.
Thứ năm: Các loại hình như trung tâm hướng nghiệp, trung tâm trợ giúp và theo dõi việc làm, trung tâm quan hệ doanh nghiệp, trung tâm huấn luyện và bồi dưỡng giáo viên được thành lập nhằm phát triển năng lực chuyên môn tiếp cận với nhu cầu xã hội đang được nhiều trường thực hiện. Tuy nhiên đa số các trường chưa xây dựng được chiến lược và chưa tạo lập mối quan hệ với doanh nghiệp trong trao đổi thông tin, nắm bắt nhu cầu đào tạo vè số lượng theo trình độ đào tạo.
Thứ sáu: Kinh phí đầu tư cho giáo dục còn quá ít
Mặc dù hàng năm ngân sách cấp cho giáo dục có tăng lên (chiếm khoảng 15 – 16% ngân sách nhà nước) nhưng nó vẫn còn là rất nhỏ so vớI nhu cầu của ngành giáo dục nhất là khi khoa học ngày càng phát triển, trang thiết bị cho học và dạy của giáo viên, học sinh ngày càng hiện đại. Theo số liệu mớI đây nhất thì ngân sách đầu tư cho hệ thống giáo dục quốc dân được phân bổ như sau: 4,5% cho mầm non, 27% cho GD Tiểu học, 23,5% cho THCS, 11% cho THPT, 20 % cho CĐ-TCCN, còn lại chi tiêu cho GDĐH chỉ chiếm khoảng 16%. Nhìn vào định mức có thể thấy riêng hai bậc Tiểu học và THCS đã chiếm hơn 50% tổng ngân sách chi cho giáo dục, và nếu chúng ta nâng mức chi cho GD mầm non lên 15% hay nâng mức chi cho GDĐH lên 20% thì rõ ràng không còn tiền để chi cho các mục tiêu khác. Do đó bài toán chi phí cho giáo dục chỉ được giải quyết khi chúng ta đầu tư hợp lý và phát huy có hiệu quả nguồn lực xã hội hoá giáo dục.
Bên cạnh những mặt hạn chế kể trên thì thực tế của nước ta còn tồn tại khá nhiều những hạn chế khác xuất phát từ nhiều khía cạnh làm cho việc đào tạo theo nhu cầu xã hội của nước ta gặp nhiều khó khăn như: kinh phí cấp cho đào tạo còn hạn chế; số người ra khỏi thị trường lao động thấp hơn nhiều lần số người tham gia vào thị trường lao động, số việc làm mới được tạo ra còn hạn chế làm cho số lượng lớn sinh viên sau khi tốt nghiệp không có khả năng tìm kiếm việc làm ( trong tổng số 90% sinh viên ra trường chỉ có 50% sinh viên có việc làm, trong đó chỉ có 30% làm đúng ngành nghề đào tạo); sự gia tăng số học sinh, sinh viên cao hơn nhiều lần số việc làm mới, các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo chưa đảm bảo, các trường đào tạo theo số lượng cũng là nguyên nhân làm chậm quá trình đào tạo theo nhu cầu.
2. Những thành tựu đạt được từ đào tạo theo nhu cầu
Bên cạnh những hạn chế còn tồn tạI chúng ta không thể không nhắc đến những mặt đã đạt được của quá trình đào tạo theo nhu cầu của nước ta. Trong nhiều năm qua cùng với các lĩnh vực khác của xã hội như y tế, văn hoá xã hội … đang thay đổi từng ngày theo nhu cầu của xã hội, giáo dục cũng có những bước chuyển mình thành công trong việc từng bước đáp ứng nhu cầu về nguồn nhân lực chất lượng cao của xã hội cụ thể:
Thứ nhất: Hệ thống giáo dục đào tạo nghề nghiệp bao gồm các trường đại học và cao đẳng, hệ thống các trường trung học chuyên nghiệp và hệ thồng các trường nghề đã đòng góp tích cực vào sự tăng trưởng kinh tế, cung cấp hang triệu lao động mỗi năm ở các trình độ khác nhau với số lượng ngày càng tăng, chất lượng dần được nâng cao.
Thứ hai: Cơ cấu trình độ đào tạo giữa đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề đã được điều chỉnh. Năm 2000 tỷ trọng cơ cấu trình độ ĐH/CĐ/TCCN/CN là 1/0/0,7/1.1; tỷ lệ hiện nay là: 1/0,4/0,9/3,8. Nguồn nhân lực trình độ nghề tham gia lao động trực tiếp tăng nhanh.
- Về số lượng: Theo số liệu thống kê của Bộ Giáo Dục và Đào Tạo năm 2000: năm 2001 – 2002 cả nước có 77 trường đại học, 114 trường cao đẳng và 252 trường TCCN . Năm 2005 – 2006 số trường đại học là 148 trường tăng 92%; cao đẳng 163 trường tăng 42,9%; TCCN là 284 trường tăng 12,7%. Số sinh viên, học sinh học trong các cơ sở đào tạo năm 2001 – 2002: đại học 763.256, cao đẳng 210.836, TCCN 271.175. Con số tương ứng năm học 2005 – 2006: đại học 1.087.813 tăng 42,53%, cao đẳng là 299.294 tăng 41,95%, TCCN là 500.252 tăng 84,47%. Khối dạy nghề hết năm 2006 cả nước có 262 trường dạy nghề và 599 trung tâm dạy nghề. Số học sinh học nghề dài hạn năm 2001 là 126.100, năm 2005 là 228.600 tăng 79.69%
- Về chất lượng: Cơ bản nguồn nhân lực có trình độ đào tạo đáp ứng được những yêu cầu thiết yếu của nền kinh tế và thị trường lao động. Nhiều chương trình đào tạo mới đã được mở và đưa vào áp dụng đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của toàn xã hội như khoa học máy tính, cộng nghệ thông tin, tự động hoá, cơ điện tử, công nghệ cơ khí, nuôi trồng thuỷ sản, tài chính, ngân hang, các ngành dịch vụ và du lịch. Cho đến nay số chương trình đào tạo áp dụng đang được áp dụng trong các cơ sở ở các trình độ là: đại học 264, cao đẳng 126, TCCN 262
Thứ ba: Xuất hiện những nhân tố mới trong việc tăng cường gắn kết giữa đào tạo với thị trường lao động, đào tạo với thế giới việc làm, đào tạo với nhu cầu xã hội. Đó là mô hình đào tạo của các trường Đại học Hàng hải Việt Nam đã cùng với đối tác Nga, Ba Lan, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc trong nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ thành lập trung tâm huần luyện hàng hải đạt tiêu chuẩn quốc tế, thành lập công ty lien doanh trong vận tải hàng hải. Hay như trường Đại học Công nghệ (Đại học Quốc gia Hà Nội) với mô hình lien kết toàn diện với viện máy và công cụ Công nghệ (IMI), Bộ Công nghiệp trong việc đào tạo cử nhân ngành cơ điện tử cho toàn ngành công nghiệp. Mới đây mô hình phát triển chương trình đào tạo theo hướng nghề nghiệp của các trường Đại học NNI, Đại học nông lâm Thái Nguyên, Đại học Nông lâm Huế, Đại học Nông lâm Tp.HCM … đã được thực hiện dựa trên kết quả điều tra và phân tích nhu cầu đào tạo, phân tích năng lực, phát triển chung chương trình đào tạo phù hợp với nhu cầu của thị trường lao động . Hay như gần đây nhất cuối tháng 3-2007, Trường ĐH Công nghệ thông tin (ĐHQG-HCM) đã có cuộc “bắt tay” rầm rộ với Microsoft để cùng đào tạo nhân lực. Trước đó mấy ngày, Khoa Kinh tế (ĐHQG-HCM) cũng “tay trong tay” với Công ty cổ phần Hoa Sen (Hoa Sen Corporation) bằng việc ký kết hợp tác chiến lược giữa đơn vị đào tạo với doanh nghiệp nhằm cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao và hỗ trợ doanh nghiệp trong quá trình phát triển.
Trong những cái bắt tay này, phía trường cung ứng nguồn nhân lực chất lượng cao cho đơn vị thực hiện liên kết, rồi đào tạo nâng cao nghiệp vụ kinh doanh cho cán bộ công nhân viên của đơn vị… Ngược lại, các đơn vị sẽ hợp tác với trường nghiên cứu khoa học và triển khai ứng dụng cũng như sẽ hỗ trợ sinh viên nghiên cứu khoa học; tài trợ học bổng, các hoạt động phong trào, học thuật cho sinh viên. Và quan trọng nhất là các đơn vị này sẽ tạo điều kiện cho sinh viên thực tập thực tế tại công ty.

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
M Quản lý phân lớp và theo dõi học viên tại trung tâm đào tạo ngoại ngữ Công nghệ thông tin 0
N Quản lý và theo dõi thu chi tại trung tâm đào tạo ngoại ngữ Công nghệ thông tin 0
N Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo theo học chế tín chỉ của Trường Đại học kinh tế quốc dân Luận văn Kinh tế 2
L Phân tích và thiết kế hệ thống quản lý đào tạo của khoa công nghệ theo công nghệ hướng đối tượng Luận văn Sư phạm 0
C Phân tích và thiết kế hệ thống quản lý đào tạo của khoa công nghệ theo công nghệ hướng tới đối tượng Luận văn Sư phạm 0
M Đánh giá việc áp dụng đề cương môn học của giảng viên trong đào tạo theo học chế tín chỉ tại Đại học Luận văn Sư phạm 0
T Đánh giá năng lực tự học của sinh viên các ngành sư phạm được đào tạo theo học chế tín chỉ tại Trường Đại học Sư phạm Đà Nẵng Luận văn Sư phạm 4
X Tác động của việc đánh giá cấp chương trình đào tạo theo bộ tiêu chuẩn AUN-QA đối với các Khoa thuộc Luận văn Sư phạm 5
D Bài giảng Đào tạo theo module Luận văn Sư phạm 0
B Đào tạo theo chuẩn chức danh tại Công ty Truyền tải điện 3 - Tổng công ty Truyền tải điện Quốc gia Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top