daigai

Well-Known Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối


DANH MỤC BẢNG………………………………………………………… ……..iv
DANH MỤC HÌNH……………………………………………………….… ……...v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT……………………………………………… …….vi
MỞ ĐẦU...............................................................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn.................................................................................2
Chương I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU.........................................................................................................4
1.1. Cơ sở khoa học.....................................................................................................4
1.1.1. Cơ sở lý luận .....................................................................................................4
1.1.2. Cơ sở pháp lý ....................................................................................................5
1.2. Kiểm soát ô nhiễm biển ven bờ............................................................................6
1.2.1.Khái niệm Vùng biển ven bờ .............................................................................6
1.2.2.Các yếu tố gây ô nhiễm nước biển ven bờ.........................................................7
1.1.3. Thực trạng ô nhiễm biển ven bờ trên thế giới và Việt Nam .............................7
1.3. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam ...............................................11
1.3.1. Một số kết quả nghiên cứu ô nhiễm biển trên thế giới....................................11
1.3.2. Kết quả nghiên cứu ô nhiễm biển ở Việt Nam................................................13
1.3.3. Một số nghiên cứu về môi trường nước biển Vịnh Hạ Long..........................15
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....................18
2.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .........................................................................18
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................18
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu.........................................................................................18
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ......................................................................18iv
2.3. Nội dung nghiên cứu..........................................................................................18
2.4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................19
2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu..........................................................................19
2.4.2. Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa .........................................................20
2.4.3. Phương pháp điều tra, phỏng vấn....................................................................20
2.4.4. Phương pháp mô phỏng mức độ ô nhiễm trên ArcGIS ..................................20
2.4.5. Phương pháp kế thừa.......................................................................................21
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN............................................................22
3.1. Tổng quan điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội thành phố Hạ Long. .................22
3.1.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên .....................................................22
3.1.2. Điều kiện phát triển kinh tế - xã hội................................................................25
3.1.3. Biển, các đảo và hang động.............................................................................29
3.1.4. Đa dạng sinh học.............................................................................................30
3.1.5. Các tiềm năng của Vịnh Hạ Long...................................................................32
3.2. Hiện trạng chất lượng nước biển ven bờ thành phố Hạ Long............................33
3.2.1. Vị trí mạng lưới các điểm quan trắc................................................................33
3.2.2. Kết quả quan trắc chất lượng nước biển ven bờ năm 2016 ............................35
3.2.3. Diễn biến chất lượng nước biển ven bờ thành phố Hạ Long. .........................45
3.2.4. Thực trạng công tác kiểm soát ô nhiễm trên địa bàn thành phố Hạ Long.................46
3.3. Mô phỏng thực trạng chất lượng ô nhiễm từ các điểm quan trắc ven bờ thành
phố Hạ Long..............................................................................................................55
3.3.1. Các hoạt động tác động đến chất lượng nước biển ven bờ thành phố Hạ Long
...................................................................................................................................55
3.3.2. Nhận thức về chất lượng nước trên địa bàn qua phiếu điều tra một số nhóm
đối tượng. ..................................................................................................................60
3.3.4. Mô phỏng mức độ ô nhiễm môi trường nước biển ven bờ thành phố Hạ Long,
tỉnh Quảng Ninh........................................................................................................66
3.4. Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả kiểm soát môi trường ven bờ thành
phố Hạ Long..............................................................................................................71
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phiv
3.4.1. Ngăn ngừa và giảm thiểu ô nhiêm biển từ các hoạt động kinh tế - xã hội trên
đất liền và trên biển ...................................................................................................71
3.4.2. Cải thiện chất lượng môi trường tại các điểm nóng ô nhiễm..........................71
3.4.3. Nâng cao năng lực cho các cán bộ quản lý môi trường ..................................72
3.4.4. Nâng cao nhận thức và huy động sự tham gia của cộng đồng và các bên liên
quan trong kiểm soát ô nhiễm biển ...........................................................................73
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................................................................................74
1. Kết luận .................................................................................................................74
2. Kiến nghị...............................................................................................................75
Tính cấp thiết của đề tài
Kiểm soát ô nhiễm môi trường là một nhiệm vụ hết sức quan trọng trong
công tác quản lý môi trường quốc gia, cũng như quản lý môi trường ở mỗi địa
phương, nhằm mục đích theo dõi kịp thời ô nhiễm môi trường, xác định đúng
nguyên nhân gây ra ô nhiễm và cải thiện chất lượng để bảo vệ sức khỏe cộng đồng,
bảo vệ các hệ sinh thái và đảm bảo phát triển bền vững.
Quảng Ninh là tỉnh ven biển thuộc vùng Đông Bắc Việt Nam, có tiềm năng
lớn về phát triển du lịch biển, đảo. Là một trong 4 ngư trường lớn nhất cả nước
(UBND Tỉnh Quảng Ninh,2013)[33]. Dọc chiều dài 250 km bờ biển Quảng Ninh có
trên 40.000 ha bãi biển, 20.000ha eo vịnh và hàng chục nghìn ha vũng nông ven bờ
là môi trường thuận lợi để phát triển nuôi và chế biến hải sản xuất khẩu (Báo Quảng
Ninh,2014)[27]. Đặc biệt có tài nguyên du lịch đặc sắc vào loại nhất của cả nước,
có nhiều bãi biển đẹp, có cảnh quan nổi tiếng của vịnh Hạ Long, Bái Tử Long cùng
các hải đảo đã được tổ chức UNESCO công nhận là “di sản văn hoá thế giới” cùng
hàng trăm di tích lịch sử kiến trúc nghệ thuật tập trung dọc ven biển với mật độ cao
vào loại nhất của cả nước…, tạo khả năng mở nhiều tuyến du lịch kết hợp rất hấp
dẫn, trên đất liền và trên các đảo (Cổng thông tin điện tử Quảng Ninh)[26].
Thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh là trung tâm hành chính – kinh tế - xã
hội, là khu vực phát triển mạnh mẽ không chỉ về kinh tế - xã hội mà còn phát triển
ngành du lịch, giao thông vận tải biển... Các hoạt động này có những tác động
không nhỏ tới vùng Vịnh Hạ Long. Ảnh hưởng và đe dọa trực tiếp là môi trường
nước Vịnh do những nguồn thải từ đất liền và các hoạt động trên Vịnh. Vịnh Hạ
Long là khu vực có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc điều hòa khí hậu và phát
triển kinh tế - xã hội của thành phố Hạ Long. Tuy nhiên chất lượng nước biển ven
bờ vùng Vịnh ngày càng có xu hướng ô nhiễm nghiêm trọng, gây ảnh hưởng đến sự
phát triển du lịch và đe dọa đến sự sinh tồn của các loài sinh vật biển. Chính vì vậy,
nghiên cứu chất lượng nguồn nước và đưa ra các giải pháp hiệu quả để giảm thiểu ô
nhiễm và một vấn đề cấp thiết hiện nay.2
Xuất phát từ thực tiễn trên, được sự nhất trí của Ban giám hiệu Nhà trường và
Phòng Đào tạo (Sau Đại học), Khoa Môi trường - Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, dưới sự hướng dẫn của thầy giáo PGS.TS. Hoàng Văn Hùng, tui đề cuất
nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiện trạng và mô phỏng mức độ ô nhiễm nước biển ven
bờ thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh”. Nhằm góp phần nâng cao chất lượng môi
trường cảnh quan thành phố Hạ Long nói chung và vùng Vịnh Hạ Long nói riêng.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu tổng quát
Đánh giá hiện trạng và mô phỏng mức độ ô nhiễm nước khu vực ven biển
làm cơ sở cho việc giám sát và quản lý ô nhiễm nước ven bờ vịnh Hạ Long.
2.2. Mục tiêu nghiên cứu chi tiết
- Đánh gia hiện trạng chất lượng và xác định nguyên nhân gây ô nhiễm nước
biển khu vực ven bờ thành phố Hạ Long.
- Mô phỏng mức độ ô nhiễm và chất lượng nước biển ven bờ khu vực thành phố
Hạ Long.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực kiểm soát và quản lý ô
nhiễm nước biển ven bờ thành phố Hạ Long.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Ý nghĩa khoa học:
+ Nghiên cứu này được thực hiện nhằm nhận diện các áp lực đến chất lượng
nước vịnh Hạ Long, hiện trạng và diễn biến chất lượng nước vịnh trong những năm
qua, từ đó xác định một số vấn đề về chất lượng nước, dự báo diễn biến chất lượng
nước vịnh trong thời gian tới, đồng thời đề xuất hoàn thiện thêm các thông số quan
trắc chất lượng nước vịnh. Kết quả của nghiên cứu này sẽ có ý nghĩa quan trọng cho
quá trình xây dựng chỉ số chất lượng nước biển, phân vùng sử dụng và lập kế hoạch
quản lý không gian vùng bờ Quảng Ninh cũng như các nhiệm vụ quản lý biển khác.
+ Củng cố kiến thức cơ sở cũng như kiến thức chuyên ngành, tạo điều kiện
tốt hơn để phục vụ cho công tác bảo vệ môi trường sau này.
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi3
+ Sự thành công của đề tài là cơ sở để nâng cao được phương pháp làm việc có
khoa học, có cơ sở, giúp học viên biết tổng hợp bố trí thời gian hợp lý trong công việc.
- Ý nghĩa trong thực tiễn:
- Đưa ra được các tác động của hoạt động gây ô nhiễm tới môi trường nước
biển, để từ đó giúp cho đơn vị tổ chức quản lý có các biện pháp quản lý, ngăn ngừa,
giảm thiểu các tác động xấu tới môi trường nước biển, cảnh quan và con người.4
Chương I
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học
1.1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1.1. Khái niệm tài nguyên biển
Tài nguyên biển, hải đảo là các dạng tài nguyên sinh vật, tài nguyên phi sinh
vật, tài nguyên vị thế và các dạng tài nguyên khác tái tạo, không tái tạo trên các
vùng ven biển, vùng biển và hải đảo Việt Nam (Nghị định số 25/2009/NĐ-CP)[16].
Quản lý tổng hợp tài nguyên và môi trường biển, hải đảo là quản lý liên ngành,
liên vùng, bảo đảm lợi ích quốc gia kết hợp hài hòa lợi ích của các ngành, lĩnh vực, địa
phương và các tổ chức, cá nhân liên quan đến việc quản lý, khai thác, sử dụng tài
nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo (Nghị định số 25/2009/NĐ-CP)[16].
1.1.1.2 Ô nhiễm biển
Biển là nơi tiếp nhận phần lớn các chất thải từ lục địa theo các dòng chảy
sông suối, các chất thải từ các hoạt động của con người trên biển như khai thác
khoáng sản, giao thông vận tải biển (Lê Văn Khoa,2001)[12].
Ô nhiễm biển là hiện tượng làm biến đổi, xáo trộn các thành phần hoá học
của nước biển gây ra do các hoạt động trên biển như vận tải (dầu lan vào nước biển
khi các tàu chở dầu bị đắm hay các tàu hàng, tàu khách tẩy rửa các thùng nhiên
liệu mới...), khai thác dầu lửa (sự rò rỉ dầu từ các dàn khoan, các ống dẫn dầu, các
nhà máy lọc dầu...), hay do các nguồn ô nhiễm phát sinh từ đất liền (các chất thải
phóng xạ độc hại do các nước công nghiệp dùng tàu đổ xuống biển...) ảnh hưởng tới
đời sống của các loài sinh vật dưới biển và tác động xấu đến sự tăng trưởng, phát
triển của chúng (Lê Văn Khoa, 2001)[12].
Biển và ven biển là nơi nhiều ngành kinh tế cùng khai thác. Nhiều đô thị lại đ
ặt ở vùng này. Du lịch và giải trí ở vùng ven biển kể cả thể thao
cũng để lại hậu quả xấu cho đa dạng sinh học biển (Lê Văn Khoa, 2001)[12].
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi5
1.1.2. Cơ sở pháp lý
- Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 được Quốc hội nước CHXHCNVN khóa
XIII kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 23/06/2014 và có hiệu lực thi hành từ ngày
01/01/2015;
- Luật Tài nguyên nước đã được Quốc hội nước CHXHCNVN thông qua
ngày 21/6/2012;
- Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo số 82/2015/QH13 ngày 25
tháng 6 năm 2015
- Luật Hàng hải Việt Nam số 40/2005/QH11.
- Luật Thủy sản số 17/2003/QH11.
- Nghị định số 162/2013/NĐ-CP của Chính phủ : Quy định về xử phạt vi
phạm hành chính trên các vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam
- Nghị định 21/2008/NĐ-CP sửa đổi bổ xung nghị định 80/2006/NĐ-CP về
việc quy định chi tiết hướng dẫn thi hành một số điều của luật BVMT;
- Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 15/11/2004 của Bộ Chính trị về BVMT
trong thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước;
- Nghị quyết của Quốc hội ngày 23/6/1994 về việc phê chuẩn Công ước về
Luật Biển năm 1982 của Liên Hiệp Quốc.
- Nghị định số 25/2009/NĐ-TTg ngày 26/3/2009 của Chính phủ về quản lý
tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo.
- Quyết định số 568/QĐ-TTg ngày 28/4/2010 của Thủ tướng về việc phê
duyệt Quy hoạch phát triển kinh tế biển, đảo Việt Nam đến năm 2020.
- TCVN 5943:1995 Chất lượng nước. Tiêu chuẩn chất lượng nước biển ven
bờ...Số trang : 4
- TCVN 5998:1995 Chất lượng nước. Lấy mẫu. Hướng dẫn lấy mẫu nước
biển...Số trang : 11
- TCVN 6276:2003 Quy phạm các hệ thống ngăn ngừa ô nhiễm biển của
tàu...Số trang : 996
- TCVN 6276:2003/SĐ 3:2007 Quy phạm các hệ thống ngăn ngừa ô nhiễm
biển của tàu...Số trang : 32
- TCVN 6986:2001 Chất lượng nước. Tiêu chuẩn nước thải công nghiệp thải
vào vùng nước biển ven bờ dùng cho mục đích bảo vệ thuỷ sinh...Số trang : 4
- TCVN 6987:2001 Chất lượng nước. Tiêu chuẩn nước thải công nghiệp
thải vào vùng nước biển ven bờ dùng cho mục đích thể thao và giải trí dưới
nước...Số trang : 4
- QCVN 08:2015/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
nước mặt.
- QCVN 09-MT:2015/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất
lượng nước dưới đất.
- QCVN 10-MT:2015/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
nước biển.
- QCVN 11:2015/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải chế
biến thủy sản.
1.2. Kiểm soát ô nhiễm biển ven bờ
1.2.1.Khái niệm Vùng biển ven bờ
Bờ biển (hay ven bờ biển, duyên hải) được xác định là nơi đất liền và biển
tiếp giáp nhau. Ranh giới chính xác được gọi là đường bờ biển, tuy nhiên yếu tố này
rất khó xác định do sự ảnh hưởng của thủy triều. Thuật ngữ "đới bờ biển" cũng
được sử dụng để thay cho bờ biển vì nó đề cập đến một khu vực xảy ra các quá trình
tương tác giữa biển và đất liền (Phạm Minh Huấn,1992)[21].
Theo Điều 4, chương II, Nghị định của chính phủ số 123/2006/NÐ-CP ngày
27 tháng 10 năm 2006 về quản lý hoạt động khai thác thuỷ sản của tổ chức, cá nhân
Việt Nam trên các vùng biển, thì Vùng biển ven bờ được tính từ bờ biển (ngấn nước
khi thuỷ triều thấp nhất) đến đường nối liền các điểm cách bờ biển 24 hải lý (tương
đương 44.448,0m) do Vịnh Hạ Long có nhiều đảo lớn nhỏ nên theo Quyết định
ngày 6 - 8- 1998, UBND tỉnh Quảng Ninh số 2055/QĐ-UB về việc phân công trách
nhiệm quản lý, thu gom, xử lý chất thải rắn trên Vịnh Hạ Long cho từng ban, ngành
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi7
cụ thể, trong đó giao TP.Hạ Long đảm trách việc thu gom và xử lý rác thải trong
phạm vi dải ven bờ cách mép nước 500 m trở vào. Do đó, vùng biển ven bờ là vùng
biển từ cách mép nước 500m trở vào(Các quy định pháp luật, 2005, 2010)[3].
1.2.2.Các yếu tố gây ô nhiễm nước biển ven bờ
Theo UNEP (2000), trong những năm của thập kỷ 1990, tổng lượng chất thải
độc hại trên toàn thế giới vào đại dương khoảng 400 triệu tấn. Trong đó, chủ yếu
các chất thải có nguồn gốc từ các hoạt động công nghiệp trong đất liền như hóa
chất, khai thác mỏ, chế biến, thuộc da, chiếm hơn 70%... và hoạt động hàng hải trên
biển. Dựa vào nguồn gốc, có thể phân loại các chất thải như sau(Nguyễn Phương
Hoa và cs, 2011)[18].:
- Các chất thải có nguồn gốc từ lục địa như chất thải công nghiệp và chất thải
trong sinh hoạt tại các đô thị: 37%
- Các chất xuất phát từ các hoạt động hàng hải: 33%
- Các chất thải do sự cố tràn dầu: 12%
- Ô nhiễm có nguồn gốc từ không khí: 9%
- Ô nhiễm có nguồn gốc từ các nguồn tự nhiên khác: 7%
- Ô nhiễm do hoạt động khai thác dầu khí: 2%
1.1.3. Thực trạng ô nhiễm biển ven bờ trên thế giới và Việt Nam
1.1.3.1. Ô nhiễm nước biển ven bờ trên thế giới
Vấn đề ô nhiễm nước biển hiện nay đã và đang được quan tâm trên phạm vi
toàn thế giới do ô nhiễm biển làm mất dần đi hệ sinh thái biển, tác động đến cuộc
sống của con người thông qua việc làm giảm nguồn lợi thủy sản, và các nguồn tài
nguyên khác từ biển, ảnh hưởng đến sức khỏe con người khi tham gia các hoạt động
thể thao, nghiên cứu và các hoạt động khác dưới nước và đặc biệt gây nguy cơ về
các thiên tai do biển mất đi những khu vực đệm chắn sóng ven bờ như san hô v.v.v
Các vấn đề về ô nhiễm hữu cơ cũng đặc biệt được nhiều khu vực, quốc gia quan
tâm trong đó phải kể đến các chất hữu cơ như Polycyclic aromatic hydrocarbons
(PAHs), polychlorinated biphenyls (PCBs), các loại thuốc trừ sâu cơ clo,
polybrominated diphenyl ethers, phthalates and alkylphenols. Nghiên cứu tại khu
vực ven biển Comunidad Valenciana của Tây Ban Nha cũng cho thấy các chất8
VOCs, thuốc trừ sâu cơ clo, phtalates và tributyltin (TBT) xuất hiện trong nước biển
và hàm lượng octylphenol, pentachlorobenzene, DEHP và TBT vượt quá hàm lượng
trung bình hàng năm theo tiêu chuẩn chất lượng môi trường (EQS-AAC) và hầu hết
các chất ô nhiễm xác định được cũng có mặt trong nước thải của các trạm xử lý
[40]. Vùng biển Baltic khu vực Bắc Âu cũng phát hiện thấy các chất ô nhiễm hữu
cơ độc hại bao gồm các chất hữu cơ bay hơi (VOC), các chất halogen hữu cơ bay
hơi (VOX), chlorophenols, phenoxyacids, polychlorinated biphenyls (PCBs) and
polycyclic aromatic hydrocarbons (PAHs) trong khoảng thời gian từ 1996 – 2001.
Nồng độ của VOX trong khoảng từ một vài ng/dm3 đến 250 ng/dm3. Nồng độ
trung bình của chlorophenols and phenoxyacids trong khoảng từ 0,1 và 6,0 và 0,05
and 2,2ug/dm3[40]. Nồng độ kim loại (Cr, Cu, Fe, Mn, Pb và Zn) trong nước biển
khu vực bến cảng Brest Harbour thuộc vùng Tây Bắc Nước Pháp đạt tới nồng độ
xấp xỉ 7 mg/l đối với Mn, 60 mg/l đối với Zn giải phóng ra từ trầm tích do sự ô
nhiễm axit trong khu vực[40].
Vùng ven biển Tỉnh Hà Bắc, phía tây biển Bột Hải, Trung Quốc cũng đã phát
hiện các chất ô nhiễm từ các hoạt động trên đất liền. Thông qua chỉ số ô nhiễm hữu
cơ, chỉ số phú dưỡng, nồng độ phosphate và nhu cầu oxy hóa để đánh giá các điều
kiện chất lượng nước. Kết quả cho thấy rằng ô nhiễm là trong mùa khô nặng hơn
nhiều so với mùa lũ năm 2006. Dựa trên COD và nồng độ phosphate, kết quả cho
thấy vùng biển gần sông Shahe, sông Douhe, sông Yanghe, và Luanhe sông đã bị ô
nhiễm nặng nề[40].
1.1.3.2. Ô nhiễm biển ven bờ ở Việt Nam
Việt Nam đã có rất nhiều công trình nghiên cứu, báo cáo khoa học và các bài
báo về vấn đề ô nhiễm biển từ các hoạt động trong bờ đặc biệt là ô nhiễm các chất
hữu cơ. Dấu hiệu bị ô nhiễm thể hiện ở các vùng nước ven bờ bởi các tác nhân như
dầu, kẽm, và chất thải sinh hoạt. Các chất rắn lơ lửng, NH4 và PO4 cũng ở mức
đáng lo ngại. Hàm lượng hoá chất bảo vệ thực vật chủng anđrin và enđrin trong các
mẫu sinh vật đáy ở các vùng cửa sông ven biển phía bắc đều cao hơn giới hạn cho
phép. Đa dạng sinh học động vật đáy ở ven biển miền bắc và thực vật nổi ở miền
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi9
trung suy giảm rõ rệt. Lượng hoá chất bảo vệ thực vật tồn lưu trong cơ thể các loài
thân mềm hai mảnh vỏ được xác định cao nhất là tại Sầm Sơn và cửa Ba Lạt (11,14-
11.83 mg/kg thịt ngao), thấp nhất là tại Trà Cổ (1,54 mg/kg). Các chất anđrin,
enđrin, đienđrin, đặc biệt là anđrin và enđrin có hầu hết ở các mẫu phân tích, biến
đổi từ 0,12 đến 3,11 mg/kg (Trần Đức Thạnh và Đtg, 2011)[30].
Nước biển của một số khu vực có biểu hiện bị axit hoá do độ pH trong nước
biển tầng mặt biến đổi trong khoảng 6,3-8,2. Nước biển ven bờ có biểu hiện bị ô
nhiễm bởi chất hữu cơ, kẽm, một số chủng thuốc bảo vệ thực vật. Hiện tượng thuỷ
triều đỏ xuất hiện tại vùng biển nam trung bộ, đặc biệt tại Khánh Hoà, Ninh Thuận,
Bình Thuận làm chết các loại tôm cá đang nuôi trồng tại vùng này. Chất lượng môi
trường biển thay đổi dẫn đến nơi cư trú tự nhiên của loài bị phá huỷ gây tổn thất lớn
về đa dạng vùng bờ. Có khoảng 85 loài hải sản có mức độ nguy cấp khác nhau và
trên 70 loài đã được đưa vào sách đỏ Việt Nam. Hiệu suất khai thác hải sản giảm rõ
rệt, thêm vào đó, tình trạng dùng các ngư cụ đánh bắt có tính chất huỷ diệt diễn ra
khá phổ biến như xung điện, chất nổ, đèn cao áp quá công suất cho phép… làm cạn
kiệt các nguồn lợi hải sản ven bờ. Nguồn lợi hải sản có xu hướng giảm dần về trữ
lượng, sản lượng và kích thước cá đánh bắt[40].
Ở một số vùng biển khác như khu vực nước biển ven bờ vịnh Đà Nẵng có
dấu hiệu bị ô nhiễm KLN, COD và TSS nguyên nhân chủ yếu là do nước thải công
nghiệp, nước thải sinh hoạt, hoạt động nuôi tôm, và các hoạt động của tàu thuyền
trên biển. Đa số nước thải sinh hoạt và nước thải công nghiệp thải trực tiếp ra vịnh
Đà Nẵng mà chưa qua xử lý. Chất lượng nước biển ven bờ xuống cấp gây ảnh
hưởng lớn đến hoạt động du lịch và đe dọa đến sự sinh tồn, phát triển của hệ sinh
thái rạn san hô Đà Nẵng[40].
Theo Báo cáo Môi trường Quốc gia năm 2010, các vùng biển ven bờ của
Việt Nam chịu nhiều áp lực từ các hoạt động như phát triển du lịch ven biển, phát
triển công nghiệp ven biển, khai thác nuôi trồng thuỷ sản, các hoạt động hàng hải và
một phần không nhỏ do từ việc gia tăng dân số. Dưới tác động của các áp lực này,
vùng biển ven bờ của Việt Nam có hàm lượng một số chất ô nhiễm đáng quan tâm
như TSS, COD, NH4+ , dầu mỡ, CN- . Hàm lượng TSS trong nước biển ven bờ cao10
ở vùng đồng bằng sông Hồng và sông Cửu Long, thấp ở khu vực miền Trung và có
xu thế giảm ở miền Bắc, tăng cao ở miền Nam trong giai đoạn 2005- 2009. Nhu cầu
oxy hoá học có xu hướng tăng dần vào các khu vực ven biển phía nam và hàm
lượng dầu mỡ đang là vấn đề cần đặc biệt quan tâm do giá trị đo được tại hầu hết
các điểm đo đều vượt tiêu chuẩn so sánh với QCVN 10:2008/BTNMT – Quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước biển ven bờ (0,2mg/l) cho mọi mục đích sử
dụng và cao nhất ở các vùng biển miền Trung. Hàm lượng các kim loại nặng như
Cu, Pb, Zn, Cd, Hg, As nằm trong giới hạn cho phép (Vũ Thùy Linh, 2010) [39]
3.4. Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả kiểm soát môi trường ven bờ
thành phố Hạ Long
3.4.1. Ngăn ngừa và giảm thiểu ô nhiêm biển từ các hoạt động kinh tế - xã hội
trên đất liền và trên biển
- Rà soát việc thực hiện và các quy định BVMT của các quy hoạch , kế
hoạch, chương trình, dự án, đề xuất các biện phám kiểm soát ô nhiễm môi trường
liên quan đến biển
- Điều tra, đánh giá, xử lý vi phạm đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh
trong việc xả thải
- Điều tra, đánh giá hiện trạng xả thải chất thải và các biện pháp kiểm soát ô
nhiễm đối với các tàu thuyền, các đảo, làng chài và các khu nuôi trồng trên biển.
- Lập kế hoạch tái định cư các hộ dân sinh sống trên biển, hỗ trợ tạo việc làm
và nhà ở cho các hộ dân đó.
- Nghiên cứu xây dựng cơ chế khuyến khích giảm thiểu chất ô nhiễm tại
nguồn phát sinh
- Xây dựng kế hoạch phòng chống và ứng phó sự cố tràn dầu, đảm bảo xử lý
kịp thời, hiệu quả các sự cố xảy ra trong vùng Vịnh Hạ Long và các vùng lân cận
3.4.2. Cải thiện chất lượng môi trường tại các điểm nóng ô nhiễm
Ngăn ngừa suy thoái môi trường do mất rừng và thất thoát các chất gây ô
nhiễm từ khai thác than, phòng tránh sạt lở, rửa trôi và hoàn nguyên môi trường tại
các khu vực đã khai thác
Thu gom và xử lý nước thải vào các khu biển bị ô nhiễm, các điểm nóng ô
nhiễm:
- Rà soát các khu vực biển, cửa sông bị ô nhiễm bao gồm:
+ Khu vực vịnh Cửa Lục do hoạt động của tàu thuyền cảng Cái Lân, Cảng
dầu B12, hoạt động nuôi trồng thủy sản, tàu thuyền khai thác hải sản, các đô thị xả
thải của Hạ Long và Thị xã Cẩm Phải, chất ô nhiễm từ sông
+ Khu vực dọc ven bờ thành phố Hạ Long (Bãi Cháy) và thị xã Cẩm Phả do
hoạt động du lịch, chế biến hải sản, khai thác than, tàu thuyền.72
+ Khu vực cảng Cái Rồng, cảng tàu du lịch Bãi Chãy, Chợ hạ Long 1
- Đề xuất dự án thu gom và xử lý và xử lý nước thải từ các nguồn ô nhiễm
thải trực tiếp vào khu vực điểm nóng
- Thực hiện các hành động cải thiện môi trường tại các khu vực này như: nạo
vét, vớt rác trôi nổi, kè bờ, xây dựng nhà máy xử lý nước thải, vận đông nhân dân
tình nguyện làm sạch bờ biển theo định kỳ.
3.4.3. Nâng cao năng lực cho các cán bộ quản lý môi trường
Nâng cao năng lực cho các cán bộ quản lý môi trường, trong đó đặc biệt chú
trọng tăng cường năng lực quan trắc, giám sát, quản lý các nguồn gây ô nhiễm môi
trường biển
- Tập huấn đào tạo các cán bộ về quản lý môi trường cho các sở, ban, ngành,
các huyện, thị xã, phường, xã vùng ven biển
+ Tổ chức các hội thảo, lớp tập huấn, nâng cao năng lực quản lý các cấp
+ Đào tạo cán bộ làm quan trắc, giám sát, thanh tra môi trường
+ Đào tạo chuyên gia trong lĩnh vực quan trọng liên quan đến biển, phân tích
đánh giá hiện trạng môi trường, đánh giá rủi ro môi trường biển, GIS và ứng dụng
viễn thám, lập quy hoạch/kế hoạch quản lý môi trường biển
- Đánh giá năng lực tải lượng môi trường vùng bờ vịnh Hạ Long đối với các
ngành giao thông thủy, du lịch, công nghiệp ven biển, nuôi trồng thủy sản, phát
triển đô thị và tổng hợp từ tất cả các ngành
- Đánh giá rủi ro môi trường vùng bờ, xác định các điểm nóng ô nhiễm, đề
xuất các biện pháp quản lý rủi ro
- Xây dựng kế hoạch ứng phó với biến đổi khí hậu và đánh giá được thiệt hại
do biến đổi khí hậu gây ra cho các huyện ven biển, đề xuất các biện pháp giảm thiểu
tác động
- Xây dựng hệ thống quản lý thông tin tổng hợp và cơ chế chia sẻ thông tin
về quản lý ô nhiễm biển, hợp tác nghiên cứu, triển khai và chuyển giao công nghệ.
- Bổ sung nguồn nhân lực, trang thiết bị quan trắc biển
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi73
3.4.4. Nâng cao nhận thức và huy động sự tham gia của cộng đồng và các bên
liên quan trong kiểm soát ô nhiễm biển
Tổ chức các hoạt động truyền thông định kỳ về bảo vệ trường biển
- Xây dựng và thực hiện Kế hoạch truyền thông nhằm nâng cao nhận thực và
kiến thức cho cộng đồng nhân dân ven biển và các bên liên quan về BVMT biển
+ Nghiên cứu, thiết kể và in ấn các tài liệu tuyên truyền về ô nhiễm biển và
sử dụng bền vững tài nguyên biển
+ Đào tạo, tập huấn đội ngũ tuyên truyền viên.
+ Tăng cường trang thiết bị cho hoạt động tuyên truyền
+ Tổ chức tuyên truyền cho các nhóm đối tượng liên quan, đặc biệt là cho
nhóm đối tượng là ngư dân, người nuôi trồng thủy sản ven biển, cư dân trên các đảo
+ Tổ chức các chiến dịch làm vệ sinh, làm sạch bãi biển, trồng cây ngập mặn,
đăng ký ISO 14000, 14001 của các cơ sở công nghiệp
+ Lồng ghép các kiến thức về ô nhiễm biển và việc kiểm soát ô nhiễm tại
nguồn phát sinh, bảo vệ khu Di sản vào chương trình học các cấp
- Báo cáo đánh giá đề xuất, hoạt động cho các năm tiếp theo74
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Qua quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài “ Đánh giá thực trạng và mô phỏng
mức độ ô nhiễm nước biển ven bờ thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh” có thể rút
ra một số kết luận sau:
1. Khu vực Hạ Long là một trong những vùng nhiều hoạt động kinh tế - xã
hội hết sức sôi động. Thành phố Hạ Long đang trong quá trình đô thị hóa mạnh mẽ
là một trong những trung tâm du lịch tầm cỡ quốc tế. Bên cạnh sự đóng góp chung
cho sự phát triển kinh tế - xã hội, các hoạt động này đã gây nhiều tác động ảnh
hưởng đến công tac bảo vệ môi trường sinh thái Vịnh.
2. Hiện trạng chất lượng nước cho thấy các khu vực năm dọc theo bờ biển
như bến tàu Bãi Cháy, hệ thống Cống thoát nước CIENCO 5, phía sau chợ Hạ
Long..đều có các chỉ tiêu như TSS, Dầu mỡ khoáng, amoni vượt quá mức cho phép
theo tiêu chuẩn QCVN. Kết quả cho thấy phần lớn các khu vực ô nhiễm nhất ở các
khu vực đông dân cư và khách du lịch dọc bờ biển, bến cảng du lịch và mỏ khai
thác than công nghiêp. Điều này một phần cũng do khả năng xử lý chất thải chi
được 40% tổng lượng chất thải tạo ra tại Thành phố Hạ Long.
3. Đối với công tác kiểm soát, quản lý môi trường Vịnh Hạ Long: Công tác
quản lý môi trường vịnh cũng đã và đang được cơ quan, ban ngành của tỉnh rất quan
tâm, mặc dù có nhiều điểm mạnh do được trang thiết bị các hệ thống về cơ chế pháp
lý, về nhân sự và sự tạo điều kiện lớn của các ban ngành, các tổ chức trong và ngoài
nước, nhưng công tác quản lý cũng bộc lộ nhiều những điểm yếu thông qua sự hạn
chế trong công tác thanh tra, kiểm tra về nguồn nhân lực chất lương cao và cơ chế
phối hợp liên ngành chưa thực sự hiệu quả. Bên cạnh đó, đối diện với những mối
nguy cơ đe dọa đến chất lượng môi trương, cũng như ảnh hưởng đến sự phát triển
du lịch, thì con ngươi đã có ý thức và hiểu được tầm quan trọng của việc bảo vệ môi
trường ven biển.
4. Qua đề tài nghiên cứu, đã mô phỏng được mức độ ô nhiễm của từng điểm
quan trắc, thấy rằng các khu vực như khu bến cảng, khu vực ven bờ là những điểm
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi75
nóng về ô nhiễm. Đây là cơ sở để các nhà quản lý đưa ra những biện pháp cải thiện,
giảm thiểu ô nhiễm
5. Các giải pháp cần thiết: để hạn chế ô nhiễm nước biển ven bờ Vịnh Hạ
Long, cần có các giải pháp về thể chế, chính sách, giải pháp kĩ thuật, công nghệ cần
được quan tâm hơn nữa. Các dự án đầu tư và hợp tác trong và ngoài nước cần thiết
được nhân rộng và được giảm bớt các thủ tục hành chính để hoạt động bảo vệ môi
nhanh chóng và triệt để.
2. Kiến nghị
Để công tác quản lý, bảo tồn và phát huy giá trị vùng biển kinh tế nói chung
và di sản Vịnh Hạ Long nói riêng đạt được hiệu quả, chúng tui đề xuất, kiến nghị
thực hiện các giải pháp sau:
- Hoàn thiện cơ chế chính sách cho công tác quản lý, bảo tồn và phát huy giá
trị di sản thiên nhiên Thế giới.
- Tăng cường tuyên truyền quảng bá, nâng cao nhận thức, thu hút cộng đồng
tham gia quản lý bảo tồn di sản.
- Thực hiện đồng bộ các dự án phát triển kinh tế - xã hội khu vực Hạ Long,
phải gắn các dự án đó với Quy hoạch bảo tồn, phát huy giá trị Di sản đến năm 2020
và 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Hợp tác chặt chẽ với các chuyên gia, viện nghiên cứu trong và ngoài nước,
cơ quan, ban ngành địa phương liên quan trong quản lý Vịnh Hạ Long. Mời các đơn
vị nước ngoài đủ năng lực, kinh nghiệm tư vấn thực hiện công tác quản lý, bảo tồn
di sản.
- Đầu tư tài chính, kỹ thuật, triển khai thực hiện các dự án đề tài, nghiên cứu
ứng dụng tiến bộ khoa học trong công tác quản lý, bảo tồn và phát huy giá trị di sản.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát các hoạt động kinh tế - xã hội trên
và ven bờ Vịnh Hạ Long. Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo quy định của
pháp luật.
Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
A Đánh giá hiện trạng và đề xuất biện pháp quản lý chất thải rắn tại thành phố đông hà tỉnh Quảng trị Khoa học Tự nhiên 0
D Đánh giá việc thực hiện các quyền sử dụng đất tại thành phố Việt Trì, tỉnh Phú THọ Nông Lâm Thủy sản 0
D Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất huyện Thanh Ba tỉnh Phú Thọ Nông Lâm Thủy sản 0
D Điều tra, đánh giá về ý thức học tập hiện nay của sinh viên học viện nông nghiệp Việt Nam Văn hóa, Xã hội 0
D Đánh giá hiện trạng chất lượng nước mặt sông Vàm Cỏ Đông tại huyện Bến Lức tỉnh Long An năm 2016 Khoa học Tự nhiên 0
D Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn Long An Nông Lâm Thủy sản 0
D Đánh giá hiệu quả của kỹ thuật PCR phát hiện trực tiếp Mycobacterium Tuberculosis trong mẫu bệnh phẩm Y dược 0
D Đánh giá hiện trạng môi trường nước mặt và đề xuất một số giải pháp quản lý chất lượng nước trên địa bàn Huyện Mê Linh Nông Lâm Thủy sản 0
D Hoàn thiện công tác đánh giá thực hiện công việc tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thành Quang Luận văn Kinh tế 0
D Đánh giá hiện trạng môi trường làng nghề cơ khí xã Thanh Thủy Nông Lâm Thủy sản 1

Các chủ đề có liên quan khác

Top