Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối

Mục lục

Lời mở đầu. 6
Chương I: Hoạt động của quỹ đầu tư chứng khoán. 8
1. Quỹ đầu tư chứng khoán: 8
1.1. Các khái niệm liên quan 8
1.1.1. Quỹ đầu tư chứng khoán 8
1.1.2. Công ty quản lý quỹ 8
1.1.3. Đại hội người đầu tư 8
1.1.4. Ban thay mặt quỹ 9
1.1.5. Ngân hàng giám sát 9
1.1.6. Công ty tư vấn luật 9
1.2. Các loại quỹ tại Việt Nam 10
1.2.1. Quỹ mở và quỹ đóng 10
1.2.2. Quỹ công chúng và quỹ thành viên 11
1.2.3. Quỹ công ty và quỹ hợp đồng 11
1.3. Lợi thế của quỹ đầu tư chứng khoán 11
1.4. Vai trò của quỹ đầu tư chứng khoán trên thị trường chứng khoán 13
2. Hoạt động của quỹ đầu tư chứng khoán 15
2.1. Mục tiêu và chính sách đầu tư 15
2.1.1. Mục tiêu đầu tư 15
2.1.2. Chính sách đầu tư 15
2.2. Huy động vốn và cấu trúc vốn 16
2.2.1 Huy động vốn 16
2.2.2 Cấu trúc vận động vốn 17
2.2.3. Cơ cấu vốn 19
2.3. Hoạt động đầu tư 20
2.3.1. Phân tích đầu tư 20
2.3.2. Thông qua mục tiêu đầu tư 21
2.3.3. Phân bổ tài sản 21
2.3.4. Lựa chọn chứng khoán 23
2.4. Các hạn chế trong đầu tư 24
2.5. Quản trị quỹ và vấn đề xung đột quyền lợi 25
2.5.1. Quản trị quỹ 25
2.5.2. Các hình thức xung đột có thể xảy ra 26
2.6. Công bố thông tin và giám sát 27
2.6.1. Công bố thông tin 27
2.6.2. Giám sát 27
3. Đánh giá hoạt động của quỹ đầu tư chứng khoán 27
3.1. Các tiêu chí đánh giá 27
3.1.1. Tổng thu nhập của quỹ, tỷ lệ thu nhập 27
3.1.2. Tỷ lệ chi phí 28
3.1.3. Tỷ lệ doanh thu 28
3.1.4. Chất lượng hoạt động của công ty quản lý quỹ 29
3.2. Quy trình xác định tài sản ròng 29
3.2.1. Thời gian xác định việc định giá 29
3.2.2. Nguyên tắc thực hiện việc định giá NAV 29
3.2.3. Kế hoạch phân chia lợi nhuận 29
3.3. Phí, lệ phí và thưởng hoạt động 29
3.3.1. Phí thường niên 30
3.3.2. Thưởng hoạt động 30
4. Phương pháp xây dựng chiến lược 30
4.1. Các phương pháp để xây dựng chiến lược 30
4.2. Giới thiệu về mô hình phân tích SWOT 30
Chương II: Hoạt động của Quỹ đầu tư chứng khoán Việt Nam VF1. 36
1. Tổng quan về quỹ đầu tư chứng khoán Việt Nam VF1 36
1.1. Các định nghĩa 36
1.2. Ban thay mặt quỹ đầu tư VF1, Công ty quản lý quỹ, Ngân hàng giám sát và các bên có liên quan. 36
1.2.1. Ban thay mặt quỹ 37
1.2.2. Công ty liên doanh quản lý quỹ đầu tư chứng khoán Việt Nam VFM 37
1.2.3. Ngân hàng giám sát 37
1.2.4. Công ty kiểm toán 37
1.2.5. Công ty tư vấn luật 38
1.3. Mục tiêu đầu tư 38
1.4. Chính sách đầu tư 39
1.5. Quy trình đầu tư 40
1.5.1. Phân tích vĩ mô 41
1.5.2. Phân tích ngành 41
1.5.3. Phân tích Công ty/ Dự án 42
1.5.4. Thẩm định chi tiết 42
1.5.5. Ra quyết định 43
1.5.6. Theo dõi 43
2. Huy động vốn và cấu trúc vốn 44
2.1 Huy động vốn 44
2.2 Cơ cấu vốn 44
3. Hoạt động đầu tư 45
3.1 Tiến trình phân bổ nguồn vốn Quỹ đầu tư VF1 45
3.2. Kết quả hoạt động của quỹ VF1 trong năm 2004 47
3.3. Sơ lược về các công ty lớn mà VF1 đang đầu tư. 49
4. Các hoạt động sau đầu tư 53
4.1. Công bố thông tin và giám sát 53
4.3.1. Công bố thông tin 53
4.3.2. Giám sát 53
4.2. Quy trình xác định tài sản ròng. 54
4.2.1. Thời gian xác định việc định giá 54
4.2.2. Nguyên tắc thực hiện việc định giá 54
4.3. Phân chia lợi nhuận 55
5. Phân tích SWOT hoạt động của VF1 55
5.1. Điểm mạnh 55
5.2. Điểm yếu 57
5.3. Cơ hội 59
5.4. Thách thức 65
6. Các chiến lược rút ra từ mô hình SWOT 68
6.1. Chiến lược SO (Strengths – Opportunities) 68
6.2. Chiến lược WO (Weaknesses – Opportunities) 71
6.3. Chiến lược ST (Strengths – Threats) 74
6.4. Chiến lược WT (Weaknesses – Threats) 77
6.5. Ma trận SWOT 78
Chương III: Mô hình Quỹ đầu tư tại các nước và một số bài học từ quá trình hình thành và hoạt động của quỹ đầu tư ở các nước và Việt Nam 80
1. Quỹ đầu tư tại một số thị trường phát triển 80
1.1. Mỹ 80
1.2. Nhật Bản 81
1.3. Anh 83
2. Quỹ đầu tư tại một số thị trường đang lên 84
2.1. Hàn Quốc 84
2.2. Thái Lan 84
2.3. Malaysia 85
2.4. Trung Quốc 86
3. Quỹ đầu tư tại Việt Nam 87
3.1. Vietnam Enterprise Investment Limited 87
3.2. Mekong Enterprise Fund 88
4. Một số bài học rút ra 93
Chương IV: Đề xuất chiến lược hoạt động của Quỹ đầu tư chứng khoán Việt Nam VF1. 96
1. Tiêu chí lựa chọn chiến lược 96
2. Đề xuất chiến lược 96
3. Giải pháp thực hiện 97
Kết luận 103

Các từ viết tắt được dùng trong luận văn


DCG
VEIL
Sacombank
IFC
VFM
NAV
VF1
WTO
CPH
TTCK
MEF
UBCKNN
NY Dragon Capital Group
Viet Nam Enterprise Investment Ltd.
Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín
International Finance Company
VietFund Management
Net Asset Value, giá trị tài sản ròng
Quỹ đầu tư chứng khoán Việt Nam
World Trade Organization
Cổ phần hóa
Thị trường chứng khoán
Mekong Enterprise Fund
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
Niêm yết







Lời mở đầu.
Quỹ đầu tư chứng khoán là một định chế tài chính phổ biến ở các nước có thị trường tài chính phát triển. Quỹ đầu tư thể hiện là một kênh dẫn vốn hữu hiệu trong nền kinh tế, từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn.
Cùng với sự phát triển của thị trường tài chính Việt Nam, ngày càng có nhiều quỹ đầu tư nước ngoài tìm kiếm cơ hội đầu tư ở thị trường Việt Nam. Trong đó có thể kể tên các quỹ như: VEIL (Vietnam Enterprise Investment Limited) với tài sản trên 200 triệu USD, VOF (Vietnam Opportunity Fund) với tài sản khoảng 40 triệu USD, MEF (Mekong Enterprise Fund) với 18,5 triệu USD…
VF1 cũng là một quỹ đầu tư nhưng là quỹ đầu tư duy nhất cho đến nay được thành lập tại Việt Nam. Với vị thế là một quỹ đầu tư trong nước, VF1 có những thuận lợi hơn so với các quỹ đầu tư khác.
Tháng 6 năm 2004 quỹ đầu tư chứng khoán Việt Nam VF1 được thành lập và đi vào hoạt động với số vốn điều lệ là 300 tỷ đồng. Hiện nay VF1 đã đầu tư vào 10 công ty niêm yết và 12 công ty chưa niêm yết với giá trị chiếm lần lượt là 24,25% và 22,38% tài sản ròng của quỹ. Các công ty mà VF1 đầu tư đều nằm trong các ngành có tiềm năng phát triển mạnh. Theo như đánh giá của công ty quản lý quỹ VFM thì hầu hết các công ty mà quỹ đã đầu tư đều có kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh khá tốt và có mức tăng trưởng ổn định. Tuy vậy, trên thị trường chứng khoán Việt Nam, nơi thể hiện sự đánh giá của các nhà đầu tư về hoạt động của các công ty niêm yết thì VF1 lại luôn được giao dịch với mức giá thấp hơn NAV, thậm chí là với cả mệnh giá. Đây là lý do chính thôi thúc tui chọn đề tài “Chiến lược hoạt động của quỹ đầu tư chứng khoán Việt Nam VF1” cho luận văn tốt nghiệp của mình.
Chương I: Hoạt động của quỹ đầu tư chứng khoán.
1. Quỹ đầu tư chứng khoán:
1.1. Các khái niệm liên quan
1.1.1. Quỹ đầu tư chứng khoán
Quỹ đầu tư là một dạng của đầu tư tập thể, trong đó quỹ sẽ được thành lập bằng cách huy động vốn từ các nhà đầu tư tư nhân để đầu tư nguồn vốn đó theo những tiêu chí nhất định. Còn quỹ đầu tư chứng khoán là quỹ đầu tư mà chủ yếu được đầu tư vào các chứng khoán (khoảng 60% tài sản). Sau đây từ quỹ được đề cập trong luận văn này được hiểu là quỹ đầu tư chứng khoán.
1.1.2. Công ty quản lý quỹ
Các quỹ đầu tư không tự tiến hành hoạt động đầu tư mà ủy thác số vốn của mình cho một tổ chức đầu tư chuyên nghiệp, đấy là các công ty quản lý quỹ đầu tư. Tùy theo mô hình quỹ mà công ty quản lý quỹ có những hình thái và vai trò khác nhau. Có thể công ty quản lý quỹ chỉ thực hiện hoạt động quản lý đầu tư, nhưng cũng có thể đảm nhận đồng thời cả việc huy động vốn và quản lý đầu tư của quỹ
1.1.3. Đại hội người đầu tư
Đại hội người đầu tư lần đầu tiên khi thành lập quỹ do công ty quản lý quỹ và ngân hàng giám sát triệu tập. Còn đại hội người đầu tư hàng năm thì do Ban thay mặt quỹ triệu tập trong vòng 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
Đại hội người đầu tư có quyền quyết định những vấn đề quan trọng của quỹ. Đại hội người đầu tư có quyền bầu, miễn nhiệm thành viên Ban thay mặt quỹ, chủ tịch Ban đại diện; xem xét vi phạm của các bên liên quan, thay đổi chiến lược, mục tiêu đầu tư của quỹ.
Đại hội người đầu tư được tiến hành khi có số người đầu tư dự họp thay mặt ít nhất 65% vốn điều lệ. Quyết định của đại hội người đầu tư được thông qua theo hình thức đa số phiếu. Nghị quyết của đại hội người đầu tư khi được thông qua, ban thay mặt quỹ, công ty quản lý quỹ và ngân hàng giám sát có trách nhiệm tuân thủ.
1.1.4. Ban thay mặt quỹ
Ban thay mặt quỹ thay mặt cho quyền lợi của người đầu tư và có các quyền và nghĩa vụ được ghi trong điều lệ quỹ. Ban thay mặt quỹ có ít nhất 3 thành viên và nhiều nhất là 11 thành viên. Trong cuộc họp của Ban thay mặt quỹ thì các quyết định được thông qua nếu được đa số thành viên dự họp đồng ý. Trường hợp số phiếu ngang nhau thì quyết định cuối cùng thuộc về chủ tịch Ban đại diện.
Chủ tịch Ban thay mặt quỹ được đại hội người đầu tư bầu trong số các thành viên Ban đại diện. Chủ tịch Ban thay mặt là người chịu trách nhiệm chính của Ban đại diện
1.1.5. Ngân hàng giám sát
Ngân hàng giám sát do Công ty quản lý quỹ lựa chọn và được UBCKNN chấp nhận.
Ngân hàng giám sát có trách nhiệm kiểm tra, giám sát, đảm bảo hoạt động của Công ty quản lý quỹ là phù hợp với quy định của pháp luật và điều lệ quỹ. Ngân hàng giám sát có nghĩa vụ lưu giữ và bảo quản an toàn tài sản của quỹ; thay mặt quỹ thực hiện quyền phát sinh liên quan đến tài sản quỹ. Ngân hàng giám sát được hưởng các loại phí cung cấp dịch vụ bảo quản, giám sát tài sản quỹ theo Điều lệ quỹ và phù hợp với các quy định của pháp luật.
1.1.6. Công ty tư vấn luật
Công ty tư vấn luật được Công ty quản lý quỹ hay Ban thay mặt quỹ lựa chọn. Công ty tư vấn luật có vai trò hỗ trợ, tư vấn về luật pháp, các thủ tục pháp lý cho các hoạt động của quỹ, giúp cho các hoạt động của quỹ theo đúng pháp luật và tuân thủ điều lệ quỹ.
1.2. Các loại quỹ tại Việt Nam
Sự phân biệt các quỹ đầu tư ở Việt Nam là tùy vào tiêu chí khác nhau. Nhìn chung thì với cách phân biệt nào đi nữa thì các quỹ đầu tư tựu chung vẫn có những chuẩn mực nhất định và sở dĩ có các cách phân biệt khác nhau là do quan niệm, cách nhìn nhận quỹ đầu tư dưới các khía cạnh khác nhau.
1.2.1. Quỹ mở và quỹ đóng
Các quỹ đầu tư có thể được thiết lập dưới dạng quỹ mở hay quỹ đóng. Sự phân biệt này dựa vào việc các chứng chỉ quỹ có được mua lại hay phát hành thêm hay không.
Quỹ mở có thể phát hành thêm các chứng chỉ quỹ đầu tư mới theo yêu cầu của các nhà đầu tư và số tiền thu được sẽ tiếp tục được đầu tư. Ngoài ra, các nhà đầu tư có thể thu hồi lại vốn đầu tư bằng cách yêu cầu công ty quản lý quỹ hay các đại lý bán mua lại. Các công ty quản lý quỹ có thể đáp ứng yêu cầu này bằng số tiền thu được từ việc bán ra một bộ phận tài sản của quỹ. Tuy nhiên, ở Việt Nam thì TTCK còn quá nhỏ bé, để giảm thiểu rủi ro cho các nhà đầu tư và sự phát triển ổn định của TTCK nên UBCKNN không cho phép thành lập quỹ mở từ nay đến 2010.
Quỹ đóng thì không thể phát hành thêm các chứng chỉ quỹ đầu tư (Khi có sự thay đổi số lượng chứng chỉ quỹ thì sẽ được ghi vào điều lệ quỹ) và các nhà đầu tư không thể yêu cầu mua lại chứng chỉ quỹ. Với tính chất ổn định của mình, các tài sản của quỹ đóng sẽ được quản lý một cách có hiệu quả hơn trong thời gian lâu dài. Để tạo khả năng thanh khoản cho chứng chỉ quỹ đầu tư, chứng chỉ quỹ thường được niêm yết trên thị trường chứng khoán. Tuy nhiên do tính chất phức tạp của quỹ đóng, các chứng chỉ quỹ thường được mua bán với giá thấp hơn giá trị tài sản ròng.
1.2.2. Quỹ công chúng và quỹ thành viên
Quỹ công chúng là quỹ có chứng chỉ quỹ được phát hành ra công chúng. Còn quỹ thành viên là quỹ được thành lập bằng số vốn góp của tối đa 49 thành viên góp vốn và không phát hành chứng chỉ quỹ ra công chúng.
Việc phát hành chứng chỉ quỹ công chúng phải được Uỷ ban chứng khoán nhà nước cấp phép và tổng giá trị chứng chỉ quỹ xin phép phát hành đạt ít nhất 5 tỷ đồng. Vốn và tài sản của quỹ công chúng chỉ được đầu tư vào chứng khoán hay tài sản phù hợp với điêu lệ quỹ.
Quỹ thành viên do các thành viên góp vốn thành lập và được ủy thác cho công ty quản lý quỹ quản lý. Vốn điều lệ của quỹ thành viên tối thiểu phải đạt 5 tỷ đồng. Quỹ thành viên không phải tuân thủ các quy định về hạn chế đầu tư như đối với các Quỹ công chúng.
1.2.3. Quỹ công ty và quỹ hợp đồng
Trong mô hình quỹ công ty, mô hình công ty được thiết lập cho quỹ, các nhà đầu tư chính là cổ đông của công ty. Các quỹ tương hỗ, hình thức phổ biến nhất của chương trình đầu tư tập thể tại Mỹ chính là quỹ công ty.
Trong quỹ hợp đồng, các nhà đầu tư sẽ kí một hợp đồng với công ty quản lý quỹ để công ty này thay mặt nhà đầu tư quản lý danh mục đầu tư, nhà đầu tư sở hữu một cổ phần tương ứng của danh mục đầu tư dưới dạng chứng chỉ quỹ đầu tư.
Các quỹ tín thác đầu tư được tổ chức theo hình thức tín thác, trong đó một tập hợp các tài sản nhất định được tín nhiệm ủy thác cho người nhận tín thác. Một số tài liệu coi quỹ tín thác là quỹ hợp đồng do quỹ này dựa trên hợp đồng tín thác.
1.3. Lợi thế của quỹ đầu tư chứng khoán
1.3.1. Lợi thế cơ bản của quỹ đầu tư là sự đa dạng hóa danh mục đầu tư, giảm thiểu rủi ro. Theo lý thuyết đầu tư hiện đại thì rủi ro với toàn bộ danh mục đầu tư có thể giảm thiểu được bằng cách đa dạng hóa danh mục đầu tư vào các loại tài sản khác nhau. Những người đầu tư nhỏ lẻ với số vốn ít ỏi, sẽ không thể đủ năng lực tài chính để đa dạng hóa đầu tư vào nhiều loại chứng khoán, nhưng họ có thể hưởng lợi từ việc góp số vốn nhỏ của mình vào một quỹ đầu tư được đa dạng hóa.
1.3.2. Một lợi thế đáng kể của quỹ đầu tư chứng khoán là các dịch vụ đầu tư chuyên nghiệp do các công ty quản lý quỹ cung cấp. Các chuyên gia của các công ty quản lý quỹ sẽ thực hiện việc phân tích ngành, phân tích thị trường, phân tích các yếu tố kinh tế vĩ mô nhằm tìm kiếm cơ hội đầu tư, đa dạng hóa danh mục đầu tư một cách phù hợp, hiệu quả.
1.3.3. Chi phí giao dịch thấp cũng là một lợi thế khác của quỹ đầu tư. Quỹ đầu tư là một định chế đầu tư thường có khối lượng giao dịch lớn trên thị trường chứng khoán nên phí giao dịch trên một cổ phiếu mà quỹ phải trả nhỏ hơn nhiều so với các nhà đầu tư cá nhân thực hiện các giao dịch nhỏ lẻ.
1.3.4. Lợi nhuận dài hạn từ quỹ đầu tư thông thường cao hơn so với việc đầu tư vào trái phiếu chính phủ hay gửi tiết kiệm ngân hàng. Dưới sự quản lý chuyên nghiệp của công ty quản lý quỹ đầu tư, với một mức độ rủi ro chấp nhận được, lợi nhuận mà quỹ mang lại trên một số vốn đầu tư cao hơn trái phiếu chính phủ hay gửi tiết kiệm ngân hàng.
1.3.5. Quyền lợi của nhà đầu tư được xác định thông qua việc sở hữu “chứng chỉ quỹ” với giá trị được tính toán thường xuyên hàng tuần, cho phép nhà đầu tư biết được chính xác giá trị khoản đầu tư của mình.
1.3.6. Quỹ đầu tư mang tính minh bạch, rõ ràng giúp nhà đầu tư biết chính xác tiền của mình được đầu tư vào đâu.

3. Giải pháp thực hiện
Sau khi niêm yết vào ngày 8/11/2004, kì vọng của nhà đầu tư vào VF1 giảm dần, nguyên nhân có thể là do tình trạng trầm lắng của thị trường chứng khoán Việt Nam những tháng cuối năm 2004. Các nhà đầu tư trên TTCK Việt Nam mất niềm tin vào VF1 và chính họ đã làm cho giá VF1 liên tục giảm. Những toan tính vội vàng của các nhà đầu tư cá nhân khi chưa hiểu rõ về quỹ đã dẫn đến kết cục VF1 giao dịch ở giá chiết khấu có khi đến 15% so với mệnh giá mặc dù NAV vẫn tăng, đây rõ ràng là cơ hội cho các nhà đầu tư có tầm nhìn chiến lược.
Sau khi VF1 được niêm yết, việc cập nhật thông tin về nhà đầu tư không được thường xuyên. Thông tin đến tay nhà đầu tư qua 2 con đường, hay là trên website hay là trên bản tin của TTCK khi có các thông tin liên quan. Điều này dẫn đến việc nhà đầu tư mơ hồ trong các luồng thông tin về VF1, các nhà đầu tư nhiều khi còn không thể biết vốn đầu tư của mình đang được sử dụng thế nào. Tuy là việc bảo mật thông tin của VFM cũng là vì lợi ích của nhà đầu tư, nhưng VFM cũng nên quan tâm đến việc chăm sóc nhà đầu tư ở một mức độ nhất định.
Nhận thấy các hoạt động chăm sóc trên đây vẫn chưa đủ, VFM đã tổ chức gần 20 buổi gặp gỡ các nhà đầu tư theo từng nhóm tại miền Bắc và miền Nam để có thể thông báo cho các nhà đầu tư về các hoạt động của VFM trong thời gian sử dụng vốn của VF1. Đồng thời buổi gặp gỡ còn giúp các nhà đầu tư hiểu rõ bản chất của quỹ đầu tư VF1 và đây cũng là dịp để VFM tiếp nhận các ý kiến đóng góp từ phía các nhà đầu tư.
Trong thời gian tới, nhằm đảm bảo việc chăm sóc nhà đầu tư được tốt hơn, tạo niềm tin của các nhà đầu tư về VF1, VFM triển khai các hoạt động sau:
- Ngoài việc cung cấp các báo cáo giá trị tài sản ròng NAV, báo cáo tài chính và các thông tin liên quan tại trang web , VFM còn thực hiện việc cung cấp bản tin VF1 gồm các nội dung: tình hình giao dịch chứng chỉ quỹ, các hoạt động đầu tư của quỹ, phân tích một số dự án tiêu biểu, các thông tin kinh tế, tài chính, pháp luật liên quan…định kỳ hàng quý. bản tin này được chuyển đến tận tay nhà đầu tư và cũng được đăng trên website của VFM.
- VFM đề xuất nhà đầu tư đăng ký email để nhận được thông tin qua email một cách kịp thời khi có thông báo.
- Trên Website , tại mục “ý kiến nhà đầu tư” VFM sẽ nhận tất cả những ý kiến đóng góp, thắc mắc của nhà đầu tư. Và VFM sẽ trả lời cho các nhà đầu tư trong một thời gian sớm nhất.
- Định kỳ hàng quý, VFM sẽ tổ chức các buổi gặp gỡ, trao đổi với các nhà đầu tư trên toàn quốc về tình hình hoạt động của quỹ, về những thắc mắc của nhà đầu tư.
- Ngoài ra, nhà đầu tư cũng có thể liên hệ trực tiếp với VFM tại trụ sở chính ở TP Hồ Chí Minh hay chi nhánh tại Hà Nội để có những thông tin chính xác nhất, kịp thời nhất về tình hình của VF1.
- Đối với các nhà đầu tư nước ngoài, VFM đang xúc tiến tăng tỉ lệ sở hữu của của nhà đầu tư nước ngoài lên 49%. Để đáp ứng sự quan tâm của nhà đầu tư nước ngoài, VFM cũng củng cố lại trang web bằng tiếng Anh và sẽ kết hợp chặt chẽ với các công ty chứng khoán để hỗ trợ việc cung cấp thông tin cần thiết, mở tài khoản và hướng dẫn giao dịch chứng chỉ quỹ VF1 cho các nhà đầu tư nước ngoài.
- Lòng tin của nhà đầu tư xuất phát từ việc những lợi ích của họ được đảm bảo. Ý thức được vấn đề này, VFM sẽ phải tiến hành kết hợp với Bộ Tài chính và Ủy ban chứng khoán Nhà nước xây dựng bộ luật về quỹ đầu tư. Hiện nay, ngành quỹ đầu tư chưa có một bộ luật riêng mà các quy chế điều chỉnh quan hệ trong ngành quỹ đầu tư là một phần trong quy chế 73/2004/QĐ-BTC về quỹ đầu tư chứng khoán và công ty quản lý quỹ. Việc ra đời một bộ luật về quỹ đầu tư sẽ là khung pháp lý chắc chắn cho sự phát triển của ngành quỹ đầu tư dựa trên niềm tin của các nhà đầu tư vào quỹ do mình bỏ tiền ra.
Với tất cả nỗ lực như trên, VFM sẽ lấy lại được niềm tin từ các nhà đầu tư. Trong thời gian tới nhằm đáp ứng nhu cầu đầu tư tài chính của nhà đầu tư, giúp các nhà đầu tư nắm bắt tốt nhất các cơ hội đầu tư tốt trong nền kinh tế, VFM ngoài việc tăng vốn điều lệ, sẽ tiến hành huy động các quỹ mới như quỹ địa ốc, quỹ hạ tầng hay quỹ bảo toàn...
Sắp đến cơ hội trên thị trường Việt Nam là rất phong phú. Thứ nhất, gia nhập WTO sẽ là điều kiện buộc các doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh thông qua việc nâng cao năng lực tài chính và điều tất yếu là nhu cầu vốn đầu tư trong nền kinh tế tăng lên. Thứ 2 là sự phát triển nhanh, mạnh của TTCK Việt Nam. Việt Nam đã có 2 trung tâm giao dịch chứng khoán tại TP Hồ Chí Minh và tại Hà Nội. Trên 2 trung tâm này có càng nhiều công ty cổ phần niêm yết, mà nổi lên là các công ty có vốn điều lệ lên đến hàng trăm tỉ. Năm 2005, dự kiến sẽ có 2 NHTMCP lên sàn tạo nên nhiều hàng hóa hấp dẫn cho thị trường. Thứ 3 là chương trình cổ phần hóa các DNNN được đẩy mạnh.
Hiện nay, VF1 đã được đầu tư 240 tỷ và 60 tỷ còn lại sẽ được nghiên cứu đầu tư trong thời gian đến. Như vậy khi đầu tư hết số tiền này, để đầu tư vào một dự án, một chứng khoán khác, buộc lòng quỹ VF1 phải thanh hoán các khoản đầu tư trước để có tiền đầu tư vào các chứng khoán tiềm năng hơn.
Với các dự án đã đầu tư, VF1 tiến hành chăm sóc các khoản đầu tư nhằm mang lại sự tăng trưởng mong muốn. Các chuyên gia của VFM sẽ được đưa vào hội đồng quản trị của các công ty để có thể nắm vững các chiến lược, kế hoạch kinh doanh của công ty, đồng thời vạch ra các chiến lược cho các công ty giúp tăng giá trị các công ty, đồng thời giúp cho giá trị các khoản đầu tư của VF1 vào các công ty này cũng tăng. Ngoài ra, các chuyên gia của VFM thường xuyên nghiên cứu các thông tin liên quan đến hoạt động của các công ty trong danh mục đầu tư như các báo cáo tài chính, thị phần, mức tăng trưởng và các thông tin khác về hoạt động kinh doanh. Từ đó sẽ có các chiến lược phù hợp.
- Với các công ty làm ăn tốt, VF1 tiếp tục gắn bó và có những đóng góp giúp công ty làm ăn tốt hơn. Hơn nữa, VFM sẽ luôn nghiên cứu thị trường, tìm những cơ hội đầu tư tốt hơn cho VF1 để có thể chuyển hóa các khoản đầu tư khi cần
- Với các công ty làm ăn không tốt, VFM sẽ tham gia vào việc cải thiện tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh. Có thể bằng việc đưa ra các đề án tái cấu trúc công ty, VFM sẽ hướng hoạt động của các công ty theo mô hình hiện đại, nâng cao sức cạnh tranh, mở rộng thị phần... giúp công ty làm ăn tốt hơn, cải thiện danh mục đầu tư của VF1.
Với số tiền còn lại, VF1 tiếp tục nghiên cứu đầu tư vào các công ty có tiềm năng, có vị thế nhằm củng cố danh mục đầu tư.
Trong thời gian sắp đến, khi mà niềm tin trở lại với chứng chỉ quỹ VF1 thì VFM cũng có giải pháp cho thị trường hiện nay. Thứ nhất, VF1 sẽ tăng số vốn điều lệ lên bằng cách phát hành thêm các chứng chỉ quỹ ra công chúng. Quy mô của đợt tăng vốn này phụ thuộc vào cách đánh giá thị trường của VFM và mức độ hưởng ứng của nhà đầu tư. Quy mô vốn gấp đôi, tức là 600 tỷ đồng cũng là một trong những con số có thể nghĩ tới. Thứ 2, VFM sẽ xúc tiến thành lập các quỹ mới như quỹ địa ốc, quỹ hạ tầng nhằm tạo kênh thu hút vốn từ các nhà đầu tư. Mỗi quỹ có một mục tiêu và những hạn chế nhất định trong hoạt động đầu tư nhằm tạo nên nhiều cơ hội lựa chọn cho các nhà đầu tư. Việc ra đời các quỹ mới sẽ giúp nhà đầu tư so sánh hoạt động của các quỹ với VF1 và có sự lựa chọn đúng đắn.
Tóm lại, hiện nay có rất nhiều việc cần làm để VF1 đi vào ổn định và khẳng định được vị thế của mình, một định chế tài chính mới. Chăm sóc nhà đầu tư và hoạt động đầu tư là 2 việc quan trọng nhất cần làm. Chăm sóc nhà đầu tư tốt sẽ tạo được niềm tin của nhà đầu tư với VF1, giúp VF1 yên tâm trong hoạt động đầu tư cũng như việc kêu gọi thêm vốn cho hoạt động đầu tư. Hoạt động đầu tư tốt, mang lại hiệu quả cho danh mục đầu tư cũng sẽ tạo được niềm tin của nhà đầu tư vào VF1. Như vậy, với tiến trình thực hiện chiến lược trên, VF1 sẽ đạt được hiệu quả mong muốn trên khía cạnh nhà đầu tư, công ty quản lý quỹ cũng như trên khía cạnh cả nền kinh tế.

Kết luận.
Quỹ đầu tư là một định chế tài chính khá mới mẻ đối với thị trường Việt Nam. Hoạt động của một quỹ đầu tư mới mẻ như VF1 sẽ gắn liền với những cơ hội phát triển và đồng thời với đó là những thách thức không nhỏ.
Nền kinh tế Việt Nam đang trong đà tăng trưởng hàng năm khá cao, nhiều cơ hội được mở ra với các nhà đầu tư khi Việt Nam được gia nhập WTO. Đứng trước áp lực hội nhập ngày càng mạnh mẽ, tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế ráo riết tìm vốn, mở rộng sản xuất kinh doanh, tăng cường tính cạnh tranh trên thị trường ngày một được mở rộng. Về phía nhà nước, chủ trương cổ phần hóa các công ty nhà nước đảm bảo tính tự chủ trong kinh doanh được đẩy mạnh, các văn bản pháp luật ngày càng giảm tính chất bảo hộ với nền kinh tế. Đây là cơ hội phát triển tốt của ngành quỹ đầu tư nói chung.
Tuy nhiên, đi liền với các cơ hội là các thách thức từ sự cạnh tranh trong ngành, từ các sản phẩm tài chính khác… Ngoài ra VF1 còn phải chấp nhận đương đầu với những rủi ro xảy đến với một nền kinh tế đang lên như Việt Nam.
Trong phạm vi luận văn của mình tui đã làm rõ được hoạt động cũng như quy trình đầu tư của quỹ. Từ hiện trạng hoạt động của quỹ, tui đã đưa ra các chiến lược chính nhằm khẳng định vị thế của một mô hình đầu tư mới, một cách tài trợ cho hoạt động của các doanh nghiệp trong điều kiện hội nhập hiện nay. Trên đây là những ý kiến đề xuất, lộ trình thực hiện nhằm đạt được mục đích cuối cùng của một quỹ đầu tư là nâng cao vị thế của mình trong giới đầu tư, mở đường cho một ngành còn rất mới mẻ nhưng đầy tiềm năng, ngành quỹ đầu tư.

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Phân tích các hoạt động marketing, marketing online và chiến lược cung ứng giá trị của Vinfast Luận văn Kinh tế 0
D Phân tích tình hình hoạt động & xây dựng chiến lược marketing nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Luận văn Kinh tế 0
D Phân tích hoạt động kinh doanh và hoạch định chiến lược kinh doanh tại ngân hàng Công Thương Việt Na Luận văn Kinh tế 0
V Hoạt động mua bán và sáp nhập với đối tác chiến lược nước ngoài của các ngân hàng thương mại Việt Na Luận văn Kinh tế 0
S Ứng dụng hệ thống thẻ điểm cân bằng trong quản trị chiến lược hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Nôn Luận văn Kinh tế 0
D Chiến lược nâng cao chất lượng hoạt động thanh tra giáo dục tại tỉnh Thanh Hóa Luận văn Sư phạm 0
H Biện pháp quản lý hoạt động dạy học tiếng Anh cho sinh viên hệ đào tạo nhiệm vụ chiến lược tại trườn Luận văn Sư phạm 2
W Sử dụng các hoạt động nhóm trong việc dạy kĩ năng Nói tiếng Anh của sinh viên Nhiệm Vụ Chiến Lược, Đ Ngoại ngữ 0
P [Free] Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh và vấn đề xây dựng chiến lược kinh doanh của Tổng Cô Luận văn Kinh tế 0
P [Free] Phân tích tình hình hoạt động để định hướng chiến lược phát triển thị trường xe máy tại công Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top